Có nhiều yếu tố để làm nên một bài văn hay, và người ta thường chú trọng phần nội dung (thân bài) mà quên đi rằng mở bài và kết bài cũng quan trọng không kém. Mở bài đánh dấu bước khởi đầu trong quá trình trình bày vấn đề nghị luận, và kết bài cho ta biết việc trình bày vấn đề đã kết thúc để lại ấn tượng trong lòng người đọc. Để viết được một mở bài và kết bài hay, lôi cuốn cũng là một kĩ năng rất quan trọng.
Phương pháp viết mở bài cho tác phẩm Thơ trữ tình
1. Các yếu tố của một mở bài hay
Để có một mở bài hay cho một bài viết không hề dễ dàng, hay ở đây không chỉ là nội dung thể hiện đủ đúng ý mà mở bài hay còn được thể hiện qua việc sử dụng ngôn từ viết hay, ngôn ngữ của mỗi người là khác nhau vì cách cảm nhận văn học trong mỗi người là khác nhau nên trau dồi về kiến thức văn học cũng quan trọng. Có hai nguyên tắc để viết mở bài hay: thứ nhất là nêu đúng vấn đề đặt ra trong đề bài hay còn gọi là làm “trúng đề”; thứ hai là chỉ được phép nêu những ý khái quát về vấn đề hay là tóm tắt nội dung thể hiện trong bài viết một cách súc tích nhưng vẫn thể hiện ý rõ diễn đạt.
Một mở bài hay cần có các yếu tố:
– Ngắn gọn: ở đây được hiểu mở bài hay ngắn gọn là ngắn về số lượng câu và nội dung thể hiện, số lượng câu chỉ cần khoảng 4 – 6 câu, nội dung chỉ cần sự tóm tắt ngắn gọn. Phần mở bài quá dài dòng không những khiến bạn mất thời gian mà còn khiến bạn bị cạn kiệt ý tưởng cho phần thân bài, đôi khi mở bài dài quá khiến sai lệch ý trong cách thể hiện. Hãy viết mở bài là sự tóm tắt, khơi nguồn nội dung ít để người đọc cảm nhận được sự tò mò và đi chinh phục nội dung tiếp theo ở phần thân bài
– Đầy đủ: Một mở bài hay đầy đủ là phải nêu được vấn đề nghị luận, câu nói dẫn dắt, ngắn nhưng đầy đủ ý mới quan trọng, vấn đề chính cũng như nội dung quan trọng bắt buộc phải nhắc đến phần mở bài.
– Độc đáo: Độc đáo trong một mở bài hay là gây được sự chú ý cho người đọc về vấn đề cần viết bằng những liên tưởng khác lạ, tưởng tượng phong phú trong các bài văn miêu tả, kể tạo sự thu hút bất ngờ cho người đọc. Sự độc đáo trong mở bài khiến bài viết của các bạn trở nên nổi bật và nhận được sự chú ý và theo dõi của mọi người về chất lượng bài văn.
– Tự nhiên: Dùng ngôn từ giản dị, mộc mạc trong cách viết bài, đặc biệt thể hiện ở phần mở bài là cần thiết để có một mở bài hay.
Phần mở bài có ảnh hưởng đến cảm xúc, tâm lý người chấm nên sự đầu tư kỹ càng về kiến thức và kỹ năng cho phần mở bài để tránh lạc đề, sơ sài hay dài dòng, tuân thủ những nguyên tắc hay những yếu tố cơ bản là cần thiết trong việc tạo một mở bài hay và ý nghĩa.
2. Cách viết mở bài hay cho tác phẩm thơ trữ tình
Thông thường có hai cách mở bài:
a) Trực tiếp: Là cách đi thẳng vào vấn đề cần nghị luận. Nghĩa là sau khi đã tìm hiểu đề và tìm được vấn đề trọng tâm của bài nghị luận, ta nêu thẳng vấn đề đó ra bằng một luận điểm rõ ràng. Tuy nhiên khi mở bài trực tiếp, ta cũng phải trình bày cho đủ ý, không nói thiếu nhưng cũng không nên nói hết nội dung, phải đáp ứng đủ các yêu cầu của một phần mở bài đúng mực trong nhà trường. Đặt vấn đề theo cách trực tiếp dễ làm, nhanh gọn, tự nhiên, dễ tiếp nhận, tuy nhiên thường khô khan, cứng nhắc, thiếu hấp dẫn cho bài viết.
Nếu đề bài yêu cầu nghị luận về tác phẩm thì mở bài phải giới thiệu được tên tác giả, phong cách thơ tác giả, tên tác phẩm, hoàn cảnh sáng tác, trích dẫn khổ thơ, hoặc giới thiệu vấn đề nghị luận.
Ví dụ:
1. Đất nước: Nguyễn Khoa Điềm là nhà thơ trẻ, trưởng thành trong thời kỳ kháng chiến chống Mỹ . Thơ ông thế hiện cảm xúc và suy tư sâu lắng của người trí thức về đất nước, con người Việt Nam. “Đất nước” của Nguyễn Khoa Điềm trích từ chương V trường ca “Mặt đường khát vọng” là một trong những vần thơ đẹp về tình yêu quê hương đất nước. Trường ca “Mặt đường khát vọng” được tác giả hoàn thành ở chiến khu Trị – Thiên năm 1971, in lần đầu năm 1974. Bản trường ca viết về sự thức tỉnh của tuồi trẻ đô thị vùng tạm chiếm miền Nam ý thức non sông đất nước, về sứ mệnh của thế hệ mình, xuống đường đấu tranh chống đế quốc Mĩ xâm lược. Đoạn trích là một trong những đọan thơ hay nhất về đề tài đất nước trong thơ Việt Nam hiện đại.
2. Tây Tiến: Quang Dũng là một nghệ sĩ đa tài: làm thơ, viết văn, vẽ tranh và soạn nhạc. Hồn thơ của ông phóng khoáng, hồn hậu, lãng mạn và tài hoa – đặc biệt khi viết về người lính Tây Tiến và quê hương xứ Đoài – Sơn Tây của mình. Bài thơ “Tây Tiến” tiêu biểu cho đời thơ Quang Dũng đưọc sáng tác năm 1948 thể hiện sâu sắc phong cách nghệ thuật của nhà thơ, được in trong tập “Mây đầu ô”. Đoạn thơ sau đây gồm tám câu thơ trong bài thơ trên bộc lộ nỗi nhớ của tác giả Quang Dũng về chân dung và vẻ đẹp lý tưởng của những người lính Tây Tiến.
3. Việt Bắc: Tố Hữu là lá cờ đầu của thơ ca cách mạng Việt Nam. Thơ ông là sự kết hợp hài hòa giữa lí tưởng cách mạn với cảm hứng trữ tình. Một trong những bài thơ tiêu biểu cho phong cách thơ Tố Hữu là bài Việt Bắc. Bài thơ được sáng tác năm 1954, nhân dịp trung ương Đảng và chính phủ rời chiến khu Việt Bắc trở về Hà Nội. Bài thơ là khúc hát ân tình của người kháng chiến đối với quê hương đất nước, nhân dân cách mạng được thể hiện bằng hình thức đậm đà tính dân tộc.
4. Sóng: Xuân Quỳnh thuộc thế hệ các nhà thơ trẻ thời kì chống Mỹ cứu nước. Thơ Xuân Quỳnh là tiếng nói của người phụ nữ da diết yêu thương và khao khát hạnh phúc đời thường, bình dị. Sóng được viết tại biển Diêm Điền (Thái Bình) năm 1967, là bài thơ xuất sắc về tình yêu, tiêu biểu cho phong cách thơ Xuân Quỳnh. Bài thơ được in trong tập Hoa dọc chiến hào. Trên cơ sở khám phá sự tương đồng hòa hợp giữa em và sóng, đoạn thơ đã diễn tả khát vọng tình yêu mạnh mẽ, nồng nàn của thi sĩ. (Chép thơ)
b) Gián tiếp: Với cách này người viết phải dẫn dắt vào đề bằng cách nêu lên những ý có liên quan đến luận đề (vấn đề cần nghị luận) để gây sự chú ý cho người đọc sau đó mới bắt sang luận đề. Người viết xuất phát từ một ý kiến, một câu chuyện, một đoạn thơ, đoạn văn, một phát ngôn của nhân vật nổi tiếng nào đó,…dẫn dắt người đọc đến vấn đề sẽ bàn luận trong bài viết. Mở bài theo cách này tạo được sự uyển chuyển, linh hoạt cho bài viết, hấp dẫn người đọc.
1. Đất Nước là tiếng ca bay vút lên từ thẳm sâu tình yêu con người, là giọt đàn bầu thon thả gọi về điệu hồn dân tộc. Ta đã từng gặp một Đất Nước hóa thân trong mảnh hồn quê Kinh Bắc đậm màu sắc dân gian mà quằn quại dưới gót giày xâm lược trong Bên kia song Đuống – Hoàng Cầm; một Đất Nước tươi đẹp và đau thương trong thơ Nguyễn Đình Thi… thì hôm nay ta lại bắt gặp Đất Nước bình dị thân thương ấy trong trang thơ của Nguyễn Khoa Điềm với bao ý tình tươi đẹp, mà mỗi dòng thơ như dòng suối ngọt ngào chảy vào hồn ta đầy thương mến.
2. Cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước của nhân dân ta đã góp thêm những trang vàng vào lịch sử dân tộc. Đã có rất nhiều văn nghệ, đã có được cảm hứng sáng tác từ đề tài này. Chính vì vậy đây cũng là giai đoạn văn học có nhiều thành công góp phần làm rạng rỡ nền văn học nước nhà…. (giới thiệu tác giả, tác phẩm sẽ phân tích).
Phương pháp viết kết bài cho tác phẩm Thơ trữ tình
1. Các yêu cầu viết kết bài hay
Giống như phần mở bài, phần này chỉ nêu lên những ý khái quát, không trình bày lan man, dài dòng hoặc lặp lại sự giảng giải, minh họa, nhận xét một cách chi tiết như ở phần thân bài. Một kết bài thành công không chỉ là nhiệm vụ “gói lại” mà còn phải “mở ra” – khơi lại suy nghĩ, tình cảm của người đọc. Thâu tóm lại nội dung bài viết không có nghĩa là nhắc lại, lặp lại mà phải dùng một hình thức khác để khái quát ngắn gọn; khơi gợi suy nghĩ hay tạo dư ba trong lòng người đọc; là câu văn khi đã khép lại vẫn khiến cho người đọc day dứt, trăn trở, hướng về nó.
2. Cách viết kết bài hay cho tác phẩm thơ trữ tình
– Kết bài bằng cách bình luận mở rộng và nâng cao: Là kiểu kết bài trên cơ sở quan điểm chính của bài viết, bằng liên tưởng, vận dụng, người viết phát triển, mở rộng nâng cao vấn đề.
– Kết bài bằng cách đưa ra nhận định của những nhà văn, nhà thơ khác về tác phẩm đó.
Ví dụ: Có một số các kết bài phổ biến và khá nổi bật như sau:
1. Bằng cảm hứng lãng mạn và âm hưởng bi tráng, đoạn thơ bộc lộ nỗi nhớ da diết của tác giả về thiên nhiên núi rừng Tây Bắc, về những người lính Tây Tiến giàu ý chí, vững niềm tin, nghị lực phi thường, sẵn sàng hy sinh vì sự nghiệp cách mạng. Nửa thế kỷ trôi qua, nhiều sự việc phôi pha cùng năm tháng, nhưng bài thơ “Tây Tiến” vẫn còn đó, sừng sững như một tượng đài bất tử về người chiến sĩ vô danh trong cuộc kháng chiến chống Pháp.
2. Với bút pháp lãng mạn và âm hưởng bi tráng, đoạn thơ ngợi ca những phẩm chất tốt đẹp của người lính Tây Tiến, qua đó, bộc lộ cảm xúc xót xa, ngưỡng mộ, tự hào của tác giả về những người lính trong cuộc kháng chiến chống Pháp. Bài thơ nổi tiếng suốt nửa thế kỷ qua và sẽ mãi mãi sống trong lòng người đọc, ghi lại một chặng đường anh hùng của một đơn vị bộ đội anh hùng và xây dựng được một tượng đài bất tử về người chiến sĩ vô danh.
3. Qua hình tượng sóng, trên cơ sở khám phá sự tương đồng, hòa hợp giữa sóng và em, bài thơ diễn tả trọn vẹn tâm hồn của người phụ nữ đang yêu: thiết tha, nồng nàn, chung thủy, muốn vượt lên thử thách của thời gian và sự hữu hạn của đời ngưởi. Sóng góp thêm một tiếng nói, một cách diễn tả độc đáo đề tài muôn thuở của loài người – tình yêu. Với Sóng, Xuân Quỳnh đã khẳng định một phong cách, qua đó ta thấy được tình yêu là một tình cảm cao đẹp, một hạnh phúc lớn lao của con người.
4. Có thể nói, thơ ca kháng chiến chống Pháp là mùa vàng đầu tiên của thơ ca cách mạng, nơi cảm hứng yêu nước và nhân dân đã thăng hoa trên đầu ngọn bút để bay lên cùng núi sông Việt Nam. Ngày nay đọc lại Việt Bắc – Tố Hữu, những vần thơ ấy, vẫn bao la bát ngát tình.
5. Paustopski đã từng nói: “Niềm vui của nhà thơ chân chính là niềm vui của người mở đường đến với cái đẹp.” Phải chăng, Nguyễn Khoa Điềm đã có được niềm vui ấy – niềm vui của người mở đường đến với Đất Nước – với Nhân Dân.