Tuyển tập các đề Đọc hiểu Bến quê của Nguyễn Minh Châu hay nhất. Các câu hỏi và trả lời đọc hiểu được sưu tầm từ các đề thi có đáp án đầy đủ. Mời các thầy cô, quý phụ huynh các em học sinh tham khảo.
Đọc hiểu Bến quê – Nguyễn Minh Châu
Đọc đoạn trích dưới đây và trả lời các câu hỏi:
“Bên kia những hàng cây bằng lăng, tiết trời đầu thu đem đến cho con sông Hồng một màu đỏ nhạt, mặt sông như rộng thêm ra. Vòm trời cũng như cao hơn. Những tia nắng sớm đang từ từ di chuyển từ mặt nước lên những khoảng bờ bãi bên kia sông, và cả một vùng phù sa lâu đời của bãi bồi ở bên kia sông Hồng lúc này đang phô ra trước khuôn cửa sổ của gian nhà bác Nhĩ một thứ màu vàng thau xen với màu xanh non – những màu sắc thân thuộc quá như da thịt, như hơi thở của đất màu mỡ. Suốt đời Nhĩ đã từng đi tới không sót một xó xỉnh nào trên trái đất, đây là một chân trời gần gũi, mà lại xa lắc vì chưa hề bao giờ đi đến – cái bờ bên kia sông Hồng ngay trước cửa sổ nhà mình.”
Câu 1: Đoạn văn trên trích trong tác phẩm nào? Của ai? Nêu hoàn cảnh sáng tác.
Câu 2: Đoạn văn trên sử dụng phương thức biểu đạt chính nào?
Câu 3: Nội dung chính của đoạn văn đề cập đến vấn đề gì?
Câu 4: Trong đoạn văn, tác giả đã diễn tả nội tâm nhân vật bằng cách nào?
Câu 5: Đoạn văn diễn tả tâm trạng gì của nhân vật Nhĩ?
Câu 6: Nêu ý nghĩa cách sử dụng các từ ngữ “gần gũi” và “xa lắc” trong câu văn “Suốt đời Nhĩ đã từng đi tới không sót một xó xỉnh nào trên trái đất, đây là một chân trời gần gũi, mà lại xa lắc vì chưa hề bao giờ đi đến – cái bờ bên kia sông Hồng ngay trước cửa sổ nhà mình”.
Câu 7: Xác định cụm từ làm thành phần câu trong câu “Bên kia những hàng cây bằng lăng, tiết trời đầu thu đem đến cho con sông Hồng một màu đỏ nhạt, mặt sông như rộng thêm ra”. Cho biết mỗi cụm từ đó làm thành phần gì của câu.
Câu 8: Xét về cấu tạo ngữ pháp, câu “Vòm trời cũng như cao hơn” thuộc kiểu câu gì? Phân tích cấu tạo ngữ pháp của câu đó.
Câu 9: Chỉ ra các thành phần phụ chú trong đoạn văn.
Câu 10: Xác định biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn văn. Nêu giá trị biểu cảm của biện pháp tu từ đó.
Trả lời câu hỏi đọc hiểu
Câu 1:
– Đoạn trích trên được trích trong tác phẩm Bến quê của nhà văn Nguyễn Minh Châu.
– Hoàn cảnh sáng tác: Truyện ngắn Bến quê in trong truyện cùng tên của Nguyễn Minh Châu, xuất bản năm 1985
Câu 2: Phương thức biểu đạt chính: miêu tả và biểu cảm.
Câu 3: Nội dung chính của đoạn văn là: Miêu tả chi tiết về cảnh đầu thu trên bờ sông Hồng, với các mô tả về màu sắc và ánh sáng tạo ra bởi tiết trời thu. Cùng với vẻ đẹp của phong cảnh tự nhiên như hàng cây bằng lăng, con sông Hồng, bãi bồi và vùng phù sa, tạo ra một cảm giác thân thuộc và gần gũi như một chân trời quen thuộc.
Câu 4: Trong đoạn văn, tác giả đã diễn tả nội tâm nhân vật bằng cách:
– Gián tiếp qua ngoại cảnh: miêu tả về phong cảnh tự nhiên để tạo ra một không gian tĩnh lặng, bình yên, phù hợp với tâm trạng của nhân vật chính. Màu sắc đỏ nhạt của sông Hồng trong tiết trời đầu thu và vẻ đẹp của bãi bồi trước nhà bác Nhĩ đều tạo ra một không gian yên bình, tĩnh lặng, phù hợp với tâm trạng của nhân vật chính.
– Trực tiếp diễn tả ý nghĩ, cảm xúc: Tác giả sử dụng các câu miêu tả trực tiếp để diễn tả suy nghĩ và cảm xúc của nhân vật chính. Ví dụ, khi tác giả miêu tả về những màu sắc thân thuộc của phong cảnh, như “như da thịt, như hơi thở của đất màu mỡ”, điều này cho thấy nhân vật chính cảm nhận và tận hưởng vẻ đẹp của phong cảnh này.
Câu 5: Đoạn văn diễn tả tâm trạng của nhân vật Nhĩ: Nhĩ đang ngắm nhìn khung cảnh thiên nhiên nơi bãi bồi trước cửa sổ nhà mình. Trái tim của anh đan xen giữa những cảm xúc khác nhau: sự gắn bó và yêu thương với nơi đây, đồng thời cũng có chút nuối tiếc và ân hận vì những chuyện đã qua.
Câu 6: Các từ ngữ “gần gũi” và “xa lắc” trong câu văn “Suốt đời Nhĩ đã từng đi tới không xót một xó xỉnh nào trên trái đất, đây là một chân trời gần gũi, mà lại xa lắc vì chưa hề bao giờ đi đến – cái bờ bên kia sông Hồng ngay trước cửa sổ nhà mình”: Miêu tả sự tương phản giữa khoảng cách địa lí của bãi bồi bên sông Hồng nằm cận kề với nhà của Nhĩ và sự xa lạ của nó đối với anh. Suốt cuộc đời, Nhĩ chưa bao giờ đặt chân đến đó, khiến cho bãi bồi trở nên xa lạ, mặc dù nó nằm gần nhà. Điều này làm nổi bật một nghịch lý trong cuộc sống – một khoảng cách địa lí có thể gần gũi hơn nhiều so với những nơi xa xôi, nhưng lại cảm thấy lạ lẫm, xa lạ.
Câu 7: Xác định cụm từ làm thành phần câu trong câu “Bên kia những hàng cây bằng lăng, tiết trời đầu thu đem đến cho con sông Hồng một màu đỏ nhạt, mặt sông như rộng thêm ra” là:
– Trạng ngữ: Bên kia những hàng cây bằng lăng
– CN1: tiết trời đầu thu
– VN1: đem đến cho con sông Hồng một màu đỏ nhạt
– CN2: mặt sông
– VN2: như rộng thêm ra
Câu 8: Xét về cấu tạo ngữ pháp, câu “Vòm trời cũng như cao hơn” thuộc kiểu câu đơn.
– Ngữ pháp: Vòm trời (CN) cũng như cao hơn (VN)
Câu 9: Các thành phần phụ chú trong đoạn văn:
– “những màu sắc thân thuộc quá như da thịt, hơi thở của đất màu mỡ”.
– “cái bờ bên kia sông Hồng ngay trước cửa sổ nhà mình”
Câu 10: Biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn văn là: phép so sánh.
– Bằng biện pháp tu từ so sánh, tác giả tạo nên một không gian vô cùng phong phú và sâu sắc. Từ những bông bằng lăng ngoài cửa sổ cho đến con sông Hồng trong mùa thu với màu sắc đỏ nhạt, không gian trên cao và bãi bồi bên kia sông, tất cả đều được tác giả diễn tả tinh tế. Cảnh đẹp đó chỉ có thể cảm nhận được bằng những cảm xúc tinh tế, như những chùm hoa thưa thớt nhưng lại đậm sắc hơn, sông Hồng rộng lớn hơn, trời cao hơn, và những tia nắng sớm chuyển từ mặt nước lên đến bờ bãi bên kia sông. Những cảnh sắc đó quen thuộc và gần gũi, nhưng đối với Nhĩ, chúng lại mới lạ và tươi mới, giống như lần đầu tiên anh đã gặp gỡ chúng. Giá trị biểu cảm của biện pháp tu từ ở đây giúp tác giả tạo ra một bức tranh cảm xúc đa sắc, gợi lên cho độc giả những cảm nhận đậm chất và tinh tế về không gian và thời gian.