Hướng dẫn “Phân tích cơ sở pháp lí của bản tuyên ngôn qua đoạn trích trên. Từ đó, nhận xét về nghệ thuật viết văn chính luận của Hồ Chí Minh”
Dàn ý Phân tích cơ sở pháp lí của bản tuyên ngôn qua đoạn trích trên. Từ đó, nhận xét về nghệ thuật viết văn chính luận của Hồ Chí Minh
Mở bài:
– Khái quát về bản Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh và giới thiệu đoạn trích
Thân bài:
– Phân tích cơ sở pháp lí của bản tuyên ngôn qua đoạn trích .
– Nhận xét về phong cách văn chính luận của Hồ Chí Minh qua bản Tuyên ngôn độc lập.
– Khẳng định Nhân quyền và Dân quyền là tư tưởng lớn, là nguyên lý thiêng liêng cao đẹp của nhân loại
– Đóng góp, sáng tạo của Hồ Chí Minh
– Nhận xét về nghệ thuật viết văn chính luận của Hồ Chí Minh được thể hiện trong văn bản
Kết bài:
– Khẳng định lại cơ sở pháp lí của bản tuyên ngôn
Phân tích cơ sở pháp lí của bản tuyên ngôn qua đoạn trích trên. Từ đó, nhận xét về nghệ thuật viết văn chính luận của Hồ Chí Minh
Trong lịch sử văn học cũng như trong lịch sử dựng nước và giữ nước của toàn dân tộc chúng ta có ba bản tuyên ngôn độc lập đó là “Nam Quốc Sơn Hà”, “Đại Cao Bình Ngô” và đặc biệt hơn hết là bản Tuyên ngôn Độc lập của Hồ Chí Minh. “Tuyên ngôn Độc lập” được khẳng định vừa là một văn kiện lịch sử vô giá, vừa là một bản văn học chính trị mẫu mực. Đến với phần nêu cơ sở pháp lý và thực tiễn cho ta thấy nghệ thuật lập luận này.
Mở đầu của bản tuyên ngôn độc lập, Hồ Chí Minh nêu cơ sở pháp lý của bản tuyên ngôn. Cụ thể, Hồ Chí Minh dẫn hai bản tuyên ngôn độc lập của Mỹ và của Pháp làm cơ sở để khẳng định quyền tự do và độc lập của dân tộc. Tuyên ngôn Độc lập của Mỹ vào năm 1776 tuyên bố: “Con người sinh ra đều bình đẳng. Họ được tạo hóa ban cho một số quyền nhất định bao gồm quyền sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc.” Sau đó, “Tuyên ngôn của Pháp về các quyền của con người của công dân” năm 1791 cũng nói: “Tất cả đều sinh ra tự do và bình đẳng về quyền”.
Hai bản tuyên ngôn đó đều mang ý nghĩa khẳng định sự thật về nhân quyền. Đây là hai bản tuyên ngôn nổi tiếng thế giới, di sản tư tưởng của nhân loại thế kỷ VIIII. Từ pháp luật nhân quyền, Hồ Chí Minh đã nmở rộng theo nghĩa rộng, điều này có nghĩa là: “các dân tộc đều sinh ra bình đẳng, mỗi dân tộc đều có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do”.
Hồ Chí MInh đã giúp thế giới hiểu rằng dù họ là ai, mang làn da đen hoặc trắng, đỏ hoặc vàng, họ đều sẽ được hưởng quyền bình đẳng bởi vì họ đều là con người. Lập luận của Người rất tài tình vì đã dùng thành công cách “gậy ông đập lưng ông” khi Người dùng bản tuyên ngôn của Pháp, Mỹ để nói. Trong tranh luận, không có gì khác hơn là dùng chính lời nói của đối phương để phản bác khiến anh ta rơi vào trạng thái “há miệng mắc quai”. Người dùng cây gậy độc lập đánh quân xâm lược, làm đổ máu và nước mắt của đồng bào, người không ngừng rao giảng tự do và bình đẳng.
Trích dẫn lời của Mỹ và Pháp, Hồ Chí Minh đã thể hiện sự trân trọng và đánh giá cao đối với những phát biểu của về lẽ phải, sự tự do,…qua đó huy động được sự đồng tình, ủng hộ của nhân dân trên thế giới và của dư luận tiến bộ ở Pháp và Mỹ. Mặt khác, Người đã gián tiếp khoác lên mình ba bản tuyên ngôn độc lập với ba nền độc lập để bày tỏ niềm tự hào dân tộc. Lập luận này còn rất rõ ràng vì mượn cớ của Pháp và Mỹ, Bác Hồ đã cảnh báo bọn đế quốc thực dân rằng: nếu chúng tiếp tục xâm lược thì chúng đã phản bội truyền thống cao đẹp của dân tộc. quốc gia, làm vấy bẩn lá cờ tự do, nhân ái mà tổ tiên của họ đã từng nắm giữ. Với những hành động phi nghĩa đó sẽ là nguyên nhân chính đưa họ đến một kết cục bi thảm. Lập luận ở phần đầu của Tuyên ngôn Độc lập rất gắn kết và sáng tạo. Đoạn mở đầu rất ngắn và súc tích, hai trích dẫn, một bài bình luận dài và một lời khẳng định: Đây là những sự thật không thể chối cãi” làm nổi bật cơ sở cho tình trạng pháp lý vững chắc của quyền đối với quyền tự do dân tộc, tiêu biểu cho vẻ đẹp của văn chính luận Bác Hồ. Nó như một phát súng đầu tiên làm phong trào đấu tranh cho toàn dân tộc ở các nước thuộc địa bùng lên khắp nơi.
Đến với phần thứ hai của bản tuyên ngôn, một lần nữa làm sáng tỏ cơ sở thực tiễn của bản tuyên ngôn độc lập của toàn dân tộc ta. Trước hết, Hồ Chí MInh đưa ra bản cáo trạng tội ác của thực dân Pháp để phủ nhận công lao của chúng là “nền văn minh bảo hộ”. Pháp đã sử dụng vỏ bọc “văn minh” Đông Dương nói chung và Việt Nam nói riêng. Pháp sử dụng chiêu trò có công bảo vệ ‘Việt Nam, thì Hồ Chí Minh lại có tội quân sự chối bỏ công của chúng đó là khi phát xít Nhật xâm lược Đông Dương đô hộ. Pháp đã bán đất nước của chúng ta hai lần cho phát xít Nhật.Khi thua trận và tước vũ khí của quân Nhật, chúng đã tàn nhẫn giết tất cả tù nhân của Cao Bằng. Với lập luận chặt chẽ, lập luận chặt chẽ, và xác thực, chúng tôi cảm thấy rằng Hồ Chí Minh đã lật ngược góc khuất của lịch sử để trả về những tài liệu rất đúng mà kẻ thù không thể phủ nhận trong quá khứ suốt 80 năm thống trị của Việt Nam. Tội ác này đã gây ra cái chết của hai triệu đồng bào ta, 95% dân số mù chữ,…
Ngôn ngữ và hình ảnh nghệ thuật được Người dùng sử dụng vừa chính xác vừa đầy cảm hứng: “họ tắm các cuộc nổi dậy trong bể máu”. Câu văn cho thấy tội ác man rợ của quân thù, hành động thể hiện qua động từ “tắm” đã cho thấy bộ mặt thật của bọn thực dân khát máu và tàn bạo, đồng thời thể hiện nỗi đau bi thảm của quân xâm lược qua những “vũng máu” đau đớn. Phương pháp ám chỉ và thông báo loại câu cũng được sử dụng rất tốt. Những câu mở đầu bằng từ “họ” nặng như búa bổ giáng vào đầu quân thù gợi lên nỗi đau trong lòng ta.
Không những thế, bản tuyên ngôn của Hồ Chí Minh còn kể lại toàn bộ quá trình đấu tranh giành độc lập, khẳng định lập trường chính nghĩa của nhân dân ta . Nhân dân Việt Nam không chỉ có quyền hưởng tự do và quyền độc lập, mà họ đã giành quyền tự do và độc lập toàn dân tộc. Trước hết, người dân Việt Nam có quyền hưởng tự do và độc lập. Trong nhiều năm, Việt Nam là một trong bị xâm lược, trong khi Pháp là kẻ thù xâm lược. Nếu thực dân Pháp hèn nhát phản bội Đồng minh dâng Đông Dương cho Nhật, thì nhân dân ta sẽ anh dũng đứng về phía Đồng minh chống phát xít:
“Đem đại nghĩa để thắng hung tàn
Lấy chí nhân để thay cường bạo”
(Bình Ngô đại cáo).
Đưa ra những cơ sở pháp lý và thực tiễn làm cơ sở để tuyên bố độc lập là công việc khó khăn nhất, phải làm một cách thông minh và thuyết phục. Hồ Minh đã xử lý một cách tài tình bằng trí tuệ, bằng sự tài năng của bản thân để lập luận hết sức thuyết phục. Cơ sở pháp lý và cơ sở thực tiễn của đã chứng minh “Tuyên ngôn độc lập” là luận điểm mẫu mực, thể hiện tài năng của người con kiệt xuất của dân tộc Việt Nam – Chủ tịch Hồ Chí Minh vĩ đại.