Đọc hiểu truyện ngắn Nghèo của Nam Cao (trắc nghiệm, tự luận)

Đề tài viết về người nông dân nghèo khổ trước năm 1945 khá nhiều, một trong những tác giả thành công nhất viết về đề tài này phải kể đến Nam Cao với truyện ngắn Nghèo. Hãy cùng đến với bài Đọc hiểu truyện ngắn Nghèo của Nam Cao để thấy được cái nghèo đó diễn ra như thế nào nhé!


Đọc hiểu truyện ngắn Nghèo của Nam Cao 

Đọc văn bản:

( Lược đoạn đầu: Gia đình anh chị Chuột gồm 4 miệng ăn đang ở trong hoàn cảnh nghèo đói phải vay tiền của bà Huyện để mua gạo, mua thuốc cho chồng ốm nặng. Chị đĩ Chuột phải nấu cám và vờ bảo là chè để dỗ hai con ăn cho đỡ đói, dành cơm trắng cho anh đĩ Chuột mong anh mau hết bệnh. Khi nồi cám được bê lên, lũ trẻ rất háo hức vì được ăn chè, nhưng được miếng thứ 2 thì thằng cu bé không thể nuốt trôi và khóc òa lên. Còn cái Gái đã lớn nên hiểu chuyện, nó và chị đĩ Chuột vẫn cố ăn những bát cám cho đỡ đói. Để dỗ thằng cu bé nín, chị đĩ Chuột liền bế nó vào chỗ anh đĩ Chuột đang nằm để hỏi han và xin chút cơm trắng cho thằng cu bé ăn. Anh đĩ Chuột biết vì sao nó khóc, cho nên khi chị đĩ Chuột vừa bế con ra để đi mua thuốc cho anh thì anh liền gọi cái Gái vào hỏi chuyện.)

….Người cha khốn nạn nhìn đứa con chòng chọc, thở dài. Một giọt lệ từ từ lăn xuống chiếu.

- Thầy bảo gì con ạ?

- Lúc nãy mẹ con mày ăn cám phải không?

Gái gượng cười, cãi:

- Ăn chè đấy chứ.

Bố nó chép miệng:

- Khốn nạn, chè đâu mà ăn, cơm còn không có nữa là chè! Rõ mày khổ từ trong bụng mẹ...

Cái Gái cúi đầu xuống không nói. Anh đĩ Chuột thở dài:

- Con đi lấy cho thầy cái ghế buộc giậu, với sợi thừng ở gác bếp để thầy mắc lại cái võng, thế này cao quá.

Cái Gái lấy ghế và thừng vào. Anh đĩ bảo:

- Để đấy cho thầy rồi ra vườn làm cỏ đi.

Nó ra vườn, anh gượng ngồi dậy, xuống khỏi giường, mon men ra đóng chặt cửa buồng lại. Anh lấy cái thừng, làm một cái tròng chắc chắn, dùng hết sức tàn còn lại, trèo lên ghế, hai chân khẳng khiu run lẩy bẩy. Anh buộc cẩn thận một đầu dây lên xà nhà, buộc xong, mệt quá, anh đu vào cái thừng, gục đầu xuống thở. Anh thấy lòng chua xót, nước mắt giàn ra hai má lõm. Rồi anh quả quyết, đứng thẳng người lên, chui đầu vào tròng, cái thừng cứng cáp cọ vào cổ làm anh rùng mình, khóc nấc lên một tiếng. Cả cái thân hình mảnh dẻ bắt đầu rung chuyển như một tàu lá run trước gió. Bỗng anh ngừng bặt, ngây người ra nghe ngóng. Tiếng ai vừa gọi ngoài ngõ, tiếp đến cái Gái thưa và chạy ra, tiếng người kia the thé:

- Bu mày đâu?

Tiếng cái Gái rụt rè đáp lại:

- Bẩm bà, bu con đi vắng.

- Đi vắng! Đi vắng mãi! Mày về bảo con mẹ mày nội ngày mai không trả tiền tao thì tao đào mả lên đấy. Cái giống chỉ biết ăn không.

Anh đĩ Chuột rít hai hàm răng lại. Hai chân giận dữ đạp phắt cái ghế đổ văng xuống đất. Cái tròng rút mạnh lại. Cái bộ xương bọc da giãy giụa như một con gà bị bẫy, sau cùng, nó chỉ còn gật từng cái chậm dưới sợi dây thừng lủng lẳng.

Ở ngoài ngõ, mẹ con chị đĩ Chuột vừa kêu khóc vừa van lạy. Bà Huyện nhất định bắt mẻ gạo mới đong để trừ sáu hào chị Chuột vay từ hai tháng trước cho chồng uống thuốc.

(Trích “ Nghèo”, Nam Cao, Tuyển tập Nam Cao, Tập 1, NXB Văn học, 2002, tr.22,23)

Đọc hiểu truyện ngắn Nghèo của Nam Cao (trắc nghiệm, tự luận)

Câu 1. Câu chuyện được kể theo ngôi kể thứ mấy?

A. Ngôi thứ nhất.

B. Ngôi thứ hai.

C. Ngôi thứ ba.

D. Ngôi thứ nhất và thứ ba.

Câu 2. Tác giả đã đặt điểm nhìn vào nhân vật nào?

A. Nhân vật chị đĩ Chuột.

B. Nhân vật anh đĩ Chuột.

C. Nhân vật cái Gái.

D. Nhân vật tôi.

Câu 3. Ngôn ngữ kể chuyện trong văn bản có đặc điểm gì?

A. Ngôn ngữ mộc mạc, thấm đẫm yêu thương.

B. Chân thực, khách quan, mộc mạc mà thấm đẫm yêu thương.

C. Ngôn ngữ mộc mạc gần lời ăn tiếng nói hàng ngày.

D. Chân thực, khách quan, lạnh lùng mà thấm đẫm yêu thương.

Câu 4. Câu chuyện trong văn bản lấy bối cảnh thời gian nào?

A. Đầu thế kỉ XX.

B. Trước Cách mạng tháng Tám năm 1945.

C. Sau Cách mạng tháng Tám năm 1945.

D. Sau khi hòa bình lập lại năm 1954.

Câu 5. Dòng nào sau đây nêu đúng chủ đề chính của văn bản?

A. Ca ngợi tình thương của người cha với các con.

B. Phản ánh tình cảnh bi đát của người nông dân Việt Nam trước Cách mạng tháng Tám và niềm xót thương của nhà văn.

C. Gửi gắm khát vọng về một cuộc sống ấm no.

D. Vạch trần tội ác của bọn thực dân phong kiến.

Câu 6. Chi tiết “Một giọt lệ từ từ lăn xuống chiếu” trong văn bản thể hiện điều gì trong tình cảm của anh đĩ Chuột?

A. Thương vợ, thương con.

B. Thương mình.

C. Xót xa cho cảnh ngộ.

D. Bất lực với chính mình.

Câu 7. Dòng nào nói không đúng về thái độ của nhà văn được thể hiện trong văn bản?

A. Phê phán xã hội thực dân nửa phong kiến.

B. Lạnh lùng, tỉnh táo mà đầy yêu thương.

C. Đồng cảm, xót thương với số phận đau khổ của người nông dân.

D. Phê phán hành động của anh đĩ Chuột.

Câu 8. Từ cảnh ngộ của gia đình anh đĩ Chuột, anh/chị có nhận xét gì về cuộc sống của người nông dân Việt Nam trước Cách mạng tháng Tám?

Câu 9. Anh/chị có đồng tình với hành động lựa chọn cái chết của người cha trong văn bản trên không? Vì sao?

Câu 10. So sánh cách nhìn cuộc sống người nông dân của Nam Cao qua truyện ngắn Nghèo và của Kim Lân qua truyện ngắn Vợ nhặt.


Trả lời câu hỏi đọc hiểu 

Câu 1. B

Câu chuyện được kể theo ngôi thứ ba, người kể tự giấu mình đi và gọi tên các nhân vật theo tên như: chị đĩ Chuột, anh đĩ Chuột, cái Gái, thằng cu bé.

Câu 2. B

Tác giả đã đặt điểm nhìn vào nhân vật anh đĩ Chuột bởi anh là người mắc bệnh, anh cảm thấy mình là gánh nặng cho gia đình nên chọn cái chết để giải thoát.

Câu 3. D

Ngôn ngữ kể chuyện trong văn bản có đặc điểm: Ngôn ngữ mộc mạc gần lời ăn tiếng nói hàng ngày.

Câu 4. D

Câu chuyện trong văn bản lấy bối cảnh thời gian Trước Cách mạng tháng Tám năm 1945.

Câu 5. B

Chủ đề chính của văn bản là: Phản ánh tình cảnh bi đát của người nông dân Việt Nam trước Cách mạng tháng Tám và niềm xót thương của nhà văn.

Câu 6. A

Chi tiết “Một giọt lệ từ từ lăn xuống chiếu” trong văn bản anh đĩ Chuột là người thương vợ, thương con.

Câu 7. D

Dòng nói không đúng về thái độ của nhà văn được thể hiện trong văn bản là: Phê phán hành động của anh đĩ Chuột.

Câu 8.

Từ cảnh ngộ của gia đình anh đĩ Chuột, ta có thể thấy cuộc sống của người nông dân Việt Nam trước Cách mạng tháng Tám:

- Đói khổ, cơ cực, lầm than.

- Bế tắc, bị đẩy vào bước đường cùng, thậm chí phải tìm đến cái chết…

Câu 9. 

- Nếu đồng tình HS có thể lí giải: Đó là cách duy nhất mà anh có thể làm để vơi đi gánh nặng cho vợ con. Là cách anh thể hiện tình yêu thương với vợ con. Cũng là để anh giải thoát cho chính mình.

- Nếu không đồng tình, HS có thể lí giải: Anh đĩ Chuột lựa chọn cái chết là hành động mang tính chất tiêu cực, chỉ giải thoát được cho mình, bằng chứng là anh chết đi, vợ con anh vẫn không có cơm để ăn, vẫn chịu đói, vẫn phải khóc. Cái chết của anh, khiến vợ con anh càng thêm đau đớn, cuộc sống càng bi đát hơn…

Câu 10.

So sánh cách nhìn cuộc sống người nông dân của Nam Cao qua truyện ngắn Nghèo và của Kim Lân qua truyện ngắn Vợ nhặt.

- Giống nhau:

+ Cái nhìn chân thực thể hiện sự am hiểu cuộc sống của người nông dân: nghèo khổ, túng quẫn mà giàu tình người.

+ Cái nhìn cảm thông, yêu thương.

- Khác nhau:

+ Nam Cao: Bế tắc, tuyệt vọng.

+ Kim Lân: Lạc quan, tin tưởng.

Vũ Hồng Nhung
29/11/2023
Đánh giá bài viết
icon-make-question icon-make-question