Đọc hiểu

Đáp án đọc hiểu bài Núi đôi

Tìm hiểu tác giả tác phẩm

Tác giả: Vũ Cao (1922 – 2007)

  • Tên thật: Vũ Hữu Chỉnh.
  • Quê quán: Hưng Yên.
  • Là nhà thơ trưởng thành trong kháng chiến chống Pháp, sau là nhà văn quân đội.
  • Thơ ông thường mang âm hưởng hào hùng, sâu lắng, giàu cảm xúc, đặc biệt là cảm hứng từ chiến tranh và tình yêu quê hương, đất nước.
  • Phong cách thơ: Mộc mạc, giàu chất trữ tình cách mạng, thể hiện vẻ đẹp tâm hồn người lính và những người phụ nữ Việt Nam trong kháng chiến.

Tác phẩm: “Núi Đôi”

  • Sáng tác năm: 1956, trong bối cảnh đất nước mới kết thúc kháng chiến chống Pháp.
  • Hoàn cảnh sáng tác: Lấy cảm hứng từ một chuyện tình có thật giữa một nữ du kích hy sinh anh dũng và một người chiến sĩ quay về sau chiến tranh.
  • Thể thơ: Thể thơ 7 chữ truyền thống.
  • Nội dung chính: Câu chuyện tình yêu sâu sắc, thủy chung giữa người chiến sĩ và cô gái du kích làng Xuân Dục – một mối tình cảm động trong khói lửa chiến tranh. Bài thơ là khúc tưởng niệm người đã khuất và tôn vinh vẻ đẹp lý tưởng cách mạng.
  • Nghệ thuật nổi bật:
    • Kết hợp nhuần nhuyễn giữa yếu tố trữ tình và tự sự.
    • Sử dụng nhiều hình ảnh gợi cảm, giàu sức biểu tượng (Núi Đôi, ngọn thông, bến sông, ngôi mộ…).
    • Giọng điệu nhẹ nhàng, thiết tha mà không bi lụy.
  • Giá trị: Ca ngợi vẻ đẹp của lý tưởng sống cao cả, tình yêu trong sáng, thủy chung và phẩm chất cao quý của con người Việt Nam thời chiến.

Đọc hiểu bài thơ Núi đôi

NÚI ĐÔI

… Bỗng cuối mùa chiêm quân giặc tới

Ngơ chùa cháy đỏ những thân cau

Mới ngỏ lời thôi, đành lỗi hẹn

Đâu ngờ từ đó bặt tin nhau.

 

Anh vào bộ đội, lên Đông Bắc

Chiến đấu quên mình năm lại năm

Mấy bận dân công về lại hỏi

Ai người Xuân Dục, núi Đôi chăng?

 

Anh nghĩ, quê ta giặc chiếm rồi

Trăm nghìn căm uất bao giờ nguôi

Mỗi tin súng nổ vành đai địch

Sương trắng người đi lại nhớ người.

 

Đồng đội có nhau thường nhắc nhở

Trung du làng nước vẫn chờ trông

Núi Đôi bốt dựng kề ba xóm

Em vẫn đi về những bến sông?

 

Náo nức bao nhiêu ngày trở lại

Lệnh trên ngừng bắn, anh về xuôi

Hành quân qua tắt đường sang huyện

Anh ghé thăm nhà, thăm núi Đôi.

 

Mới tới đầu ao, tin sét đánh

Giặt giết em rồi, dưới gốc thông

Giữa đêm bộ đội vây đồn Thửa

Em sống trung thành, chết thuỷ chung!

 

Anh ngước nhìn lên hai dốc núi

Hàng thông bờ có con đường quen.

Nắng lụi bỗng dưng mờ bóng khói

Núi vẫn đôi mà anh mất em!

 

Dân chợ Phù Linh ai cũng bảo:

Em còn trẻ lắm, nhất làng trong;

Mấy năm cô ấy làm du kích

Không hiểu vì sao chẳng lấy chồng?

 

Từ núi qua thôn, dường nghẽn lối

Xuân Dục, Đoài Đông cỏ ngút đầy

Sân biến thành ao, nhà đổ chái

Ngổn ngang bờ bụi cánh dơi bay

 

Cha mẹ đưa nhau về nhận đất

Tóc bạc thương từ mỗi gốc cau

Nứa gianh nửa mái lều che tạm

Sương nắng khuây dần chuyện xót đau.

 

Anh nghe có tiếng người qua chợ:

Ta gắng: mùa sau lúa sẽ nhiều

Ruộng thấm mồ hôi từng nhát cuốc

Làng ta rồi đẹp biết bao nhiêu!

 

Nhưng núi còn kia, anh vẫn nhớ.

Oán thù còn đó, anh còn đây

Ở đâu cô gái làng Xuân Dục

Đã chết vì dân giữa đất này!

 

Ai viết tên em thành liệt sĩ

Bên những hàng bia trắng giữa đồng

Nhớ nhau anh gọi em: đồng chí

Một tấm lòng trong vạn tấm lòng.

 

Anh đi bộ đội sao trên mũ

Mãi mãi là sao sáng dẫn đường

Em sẽ là hoa trên đỉnh núi

Bốn mùa thơm mãi cánh hoa thơm.

(Vũ Cao – Thơ tình thế kỉ XX)

Câu 1. Bài thơ trên thuộc thể thơ nào?

A. Bốn chữ

B. Năm chữ

C. Sáu chữ

D. Bảy chữ

Câu 2. Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn thơ trên.

A. Tự sự

B. Miêu tả

C. Biểu cảm

D. Nghị luận

Câu 3.  Xác định biện pháp tu từ được tác giả sử dụng trong 2 câu thơ sau:

Em mãi là hoa trên đỉnh núi

Bốn mùa thơm mãi cánh hoa thơm.

A. So sánh

B. Nhân hóa

C. Ẩn dụ

D. Hoán dụ

Câu 4.  Những từ ngữ, hình ảnh thể hiện sự khốc liệt của chiến tranh.

A. mùa chiêm quân giặc tới, lỗi hẹn.

B. ngơ chùa cháy đỏ những thân cau, lỗi hẹn, bặt tin.

C. lỗi hẹn, bặt tin, mùa chiêm quân giặc tới.

D. Ý kiến khác

Câu 5. Nội dung tác giả đề cập đến thông qua 2 câu thơ cuối là gì?

A. Nhấn mạnh niềm tự hào về vẻ đẹp lí tưởng của phẩm chất cách mạng.

B. Ca ngợi vẻ đẹp của con người và thiên nhiên trong thời chiến.

C. Ca ngợi vẻ đẹp của con người trong thời chiến.

D. A và C

Câu 6. Nội dung chính của bài thơ trên đề cập đến vấn đề gì?

A. Diễn tả câu chuyện tình yêu xúc động thời kháng chiến.

B. Thể hiện sự mất mát, đau thương nhưng không bi lụy.

C. Tưởng nhớ những người đã ngã xuống với sự yêu thương và tấm lòng trân trọng.

D. Tất cả các ý trên.

Câu 7. Cụm từ “tin sét đánh” thể hiện điều gì?

A. Sự ngạc nhiên

B. Sự bàng hoàng

C. Sự đau đớn

D. Ý kiến khác

Câu 8. Từ tâm trạng của người chiến sĩ qua hai câu thơ, tác giả muốn đề cập đến điều gì?

Những đêm dài hành quân nung nấu

Bỗng bồn chồn nhớ mắt người yêu

A. Vẻ đẹp tâm hồn người chiến sĩ luôn gắn liền với tình yêu quê hương.

B. Tâm hồn người chiến sĩ luôn tồn tại một không gian hoài niệm, nhưng nhớ về người mình yêu.

C. Cả A và B

D. Ý kiến khác

Câu 9 (1,0 điểm). Trình bày suy nghĩ của em về một câu thơ mà em thích nhất trong bài “Núi Đôi” – Vũ Cao.

Câu 10 (1,0 điểm).  Viết đoạn văn khoảng 5 dòng đến 7 dòng nêu suy nghĩ của anh/chị về vai trò, lí tưởng của tuổi trẻ sau khi đọc đoạn thơ trên.

Hướng dẫn giải chi tiết

Câu 1. 

D. Bảy chữ

Câu 2. 

C. Biểu cảm

Câu 3. 

A. So sánh

Câu 4. 

B. Ngơ chùa cháy đỏ những thân cau, lỗi hẹn, bặt tin.

Câu 5. 

D. A và C

Câu 6.

D. Tất cả các ý trên.

Câu 7.

B. Sự bàng hoàng

Câu 8.

C. Cả A và B

Câu 9.

– Viết được câu thơ mà em cho là hay nhất.

– Chỉ ra được cái hay, cái đẹp về nội dung của câu thơ thông qua các từ ngữ, hình ảnh tiêu biểu.

Câu 10. 

– Đảm bảo đúng hình thức

– Trình bày được biểu hiện, vai trò lí tưởng của tuổi trẻ:

+ Tuổi trẻ là măng non tương lai của đất nước, đất nước có phát triển phồn thịnh hay không là do sự cống hiến của những người trẻ sau này.

+ Chính vì thế, mỗi người trẻ cần sống có ước mơ, lí tưởng, hướng đến những điều tốt đẹp và cố gắng trau dồi, hoàn thiện bản thân nhất có thể.

+ …

= > Khẳng định lại vai trò lí tưởng của tuổi trẻ đối với quê hương đất nước.

Các câu hỏi mở rộng từ tác phẩm

Câu hỏi về nội dung – tư duy – cảm nhận

Câu 1. Phân tích ý nghĩa biểu tượng của hình ảnh “Núi Đôi” trong bài thơ. Nó chỉ đơn thuần là địa danh hay mang ý nghĩa sâu xa nào khác?

Câu 2. Câu thơ “Núi vẫn đôi mà anh mất em!” gợi cho em những cảm xúc gì? Vì sao đây được xem là một trong những câu thơ hay nhất của bài?

Câu 3. Câu thơ nào dưới đây thể hiện sự hy sinh anh dũng của người con gái làng Xuân Dục?
A. Mới ngỏ lời thôi, đành lỗi hẹn
B. Em sống trung thành, chết thủy chung
C. Anh vào bộ đội, lên Đông Bắc
D. Dân chợ Phù Linh ai cũng bảo
Đáp án: B

Câu 4. Ý nghĩa của việc nhắc đến “hàng bia trắng giữa đồng” trong bài thơ là gì?
A. Miêu tả cảnh tượng sau chiến tranh
B. Khắc họa nỗi đau dân tộc
C. Tôn vinh những người đã ngã xuống vì đất nước
D. Làm nổi bật khung cảnh làng quê
Đáp án: C

Câu 5. Qua bài thơ, em hãy nêu cảm nhận về vẻ đẹp người phụ nữ Việt Nam trong kháng chiến.

Câu hỏi liên hệ – vận dụng

Câu 1. Từ câu chuyện tình trong bài “Núi Đôi”, em có suy nghĩ gì về tình yêu trong thời bình ngày nay? Hãy trình bày cảm nhận bằng một đoạn văn ngắn.

Câu 2. Câu thơ nào sau đây phù hợp với lí tưởng sống của tuổi trẻ thời hiện đại?
A. Ta gắng: mùa sau lúa sẽ nhiều
B. Em sẽ là hoa trên đỉnh núi
C. Mới tới đầu ao, tin sét đánh
D. Hành quân qua tắt đường sang huyện
Đáp án: B

Câu 3. Sau khi đọc bài thơ, em rút ra bài học gì về sự hy sinh và lòng yêu nước?

Câu 4. Em hãy nêu cảm nhận về vai trò của người lính trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc ngày nay.

Câu 5.Nếu được sống lại trong thời chiến, em muốn làm điều gì?
A. Làm người dân bình thường
B. Tham gia dân công hỏa tuyến
C. Trở thành một chiến sĩ bảo vệ quê hương
D. Cả B và C
Đáp án: D

Bạn cũng có thể thích..

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *