Soạn văn 8 bài Nam quốc Sơn Hà ngắn nhất

Hướng dẫn Soạn văn 8 bài Nam quốc Sơn Hà ngắn nhất. Trả lời toàn bộ câu hỏi trong SGK Ngữ văn 8 Chân trời sáng tạo chi tiết, đầy đủ bám sát chương trình học


Soạn văn 8 bài Nam quốc Sơn Hà ngắn nhất

Trải nghiệm cùng VB


Câu hỏi trang 8 SGK Ngữ văn 8 tập 2

Em hiểu thế nào là “thiên thư”?

Lời giải:

- “Thiên” có nghĩa là Trời, “Thư” có nghĩa là Sách. Vì thế “Thiên thư” được hiểu là sách trời

Suy ngẫm và phản hồi 


Câu 1 trang 8 SGK Ngữ văn 8 tập 2

Xác định bố cục của bài thơ.

Lời giải:

- Có thể chia bố cục bài thơ thành bốn phần

+ Khai (câu 1): giới thiệu vấn đề chủ quyền với giọng điệu rõ ràng, cương quyết.

+ Thừa (câu 2): bổ sung ý đã nhắc đến ở câu 1 và giữ mạch cảm xúc.

+ Chuyển (câu 3): chuyển ý sang vấn đề xâm lược lãnh thổ của quân giặc.

+ Hợp (câu 4): khẳng định kết cục không tốt đẹp của quân giặc khi xâm lược lãnh thổ nước Nam.


Câu 2 trang 8 SGK Ngữ văn 8 tập 2

Theo em, bài thơ đã tuân thủ quy định về luật, niêm, vần, đối của một bài thơ thất ngôn tứ tuyệt luật Đường như thế nào?

Lời giải:

Theo em, bài thơ đã tuân thủ quy định về luật, niêm, vần, đối của một bài thơ thất ngôn tứ tuyệt luật Đường:

Luật: Tuân thủ theo luật trắc vần bằng

- Số câu: 4

- Số chữ trong câu: 7

- Niêm: Chữ thứ hai của câu 1 là “trắc” niêm với chữ thứ hai của câu 4 cũng là “trắc”, chữ thứ hai của câu 2 là “bằng” niêm với chữ thứ hai của câu 3 cũng là “bằng”.

- Vần: chỉ hiệp theo một vần ở các câu 1, 2 và 4 (cư – thư – hư)

- Đối: thơ tứ tuyệt không có quy định đối cụ thể và khắt khe như thất ngôn bát cú


Câu 3 trang 8 SGK Ngữ văn 8 tập 2

Qua hai câu đầu, tác giả muốn khẳng định điều gì? Từ đó, cho biết:

a. Tác dụng của cách dùng từ, ngắt nhịp trong câu: Nam quốc sơn hà Nam đế cư.

b. Tác dụng của việc nói đến “thiên thư” (sách trời) trong câu thơ thứ hai.

Lời giải:

Qua hai câu đầu, tác giả muốn khẳng định khẳng định chủ quyền và tính tất yếu không thể thay đổi của chủ quyền đất nước.

a.

Câu: Nam quốc sơn hà Nam đế cư được ngắt theo nhịp 4/3 hoặc 2/2/3. Cách dùng từ, ngắt nhịp trong câu đã có tác dụng nhấn mạnh hai vấn đề quan trọng nhất là “sông núi nước Nam”, và “vua nước Nam” đi liền với nhau ngay trong câu mở đầu của bài thơ.

b. Tác dụng của việc nói đến “thiên thư” (sách trời) trong câu thơ thứ hai cho thấy “tính pháp lí” của chủ quyền chủ quyền đã được ghi rõ, quy định rõ bằng văn bản của “nhà trời”, không phải chuyện người thường muốn mà thay đổi được và cũng không thể thay đổi được bằng hành vi xâm lược.


Câu 4 trang 8 SGK Ngữ văn 8 tập 2

Ở hai câu cuối, tác giả nói về điều gì, nói với ai và bằng thái độ, tình cảm như thế nào?

Lời giải:

Hai câu cuối: “Chúng bay hãy chờ xem chúng bay sẽ thất bại như thế nào!”. Tác giả đang nói với kẻ thù với một tinh thần tự tôn dân tộc và thái độ kiên quyết, mạnh mẽ, khẳng định chủ quyền dân tộc và tinh thần đoàn kết chiến đấu của nhân dân.


Câu 5 trang 9 SGK Ngữ văn 8 tập 2

Nêu chủ đề và cảm hứng chủ đạo của bài thơ.

Lời giải:

Chủ đề của văn bản là: Khẳng định chủ quyền về lãnh thổ của đất nước và nêu cao ý chí quyết tâm bảo vệ chủ quyền đó trước mọi kẻ thù xâm lược.

Cảm hứng chủ đạo của bài thơ là: Tình cảm yêu nước mãnh liệt, lòng tự tôn dân tộc sâu sắc và ý thức về chủ quyền của dân tộc.

Soạn văn 8 bài Nam quốc Sơn Hà ngắn nhất

Câu 6 trang 9 SGK Ngữ văn 8 tập 2

Nam quốc sơn hà thường được xem là một “bản tuyên ngôn độc lập” bằng thơ trong văn học Việt Nam và còn được gọi là bài thơ “Thần”. Hãy phát biểu ý kiến của em về điều này.

Lời giải:

Nam quốc sơn hà thường được xem là một “bản tuyên ngôn độc lập” bằng thơ trong văn học Việt Nam và còn được gọi là bài thơ “Thần”. Điều này là hoàn toàn chính xác vì thông qua bài thơ, ta có thể thấy được niềm tự hào và tự tôn dân tộc, ý thức bảo vệ chủ quyền lãnh thổ quốc gia. Đồng thời ca ngợi truyền thống anh hùng bảo vệ đất nước từ ngàn đời nay.


Câu 7 trang 9 SGK Ngữ văn 8 tập 2

Nêu một số dẫn chứng lấy từ lịch sử hoặc từ văn chương cho thấy tinh thần và ý chí về độc lập chủ quyền đã trở thành một truyền thống vẻ vang của dân tộc.

Lời giải:

Văn bản “Bình Ngô đại cáo” đã cho thấy cho thấy tinh thần và ý chí về độc lập chủ quyền đã trở thành một truyền thống vẻ vang của dân tộc:

Như nước Đại Việt ta từ trước

Vốn xưng nền văn hiến đã lâu

Núi sông bờ cõi đã chia

Phong tục Bắc Nam cũng khác

Từ Triệu, Đinh, Lí, Trần bao đời xây nền độc lập

Đến Hán, Đường, Tống Nguyên mỗi bên xưng đế một phương.

Tuy mạnh yếu từng lúc khác nhau,

Song hào kiệt đời nào cũng có.

admin
3/1/2024
Đánh giá bài viết
icon-make-question icon-make-question