Soạn văn 8 bài Cái chúc thư ngắn nhất

Hướng dẫn Soạn văn 8 bài Cái chúc thư ngắn nhất. Trả lời toàn bộ câu hỏi trong SGK Ngữ văn 8 Chân trời sáng tạo chi tiết, đầy đủ bám sát chương trình học


I. Tìm hiểu chung về tác phẩm


1. Tác giả Vũ Đình Long

- Vũ Đình Long (19 tháng 12 năm 1896 – 14 tháng 8 năm 1960), quê tại thôn Mục Xá, xã Cao Dương, huyện Thanh Oai, tỉnh Hà Đông (cũ), nay thuộc thành phố Hà Nội.

- Không chỉ là nhà viết kịch Việt Nam ông còn là chủ nhà in, nhà xuất bản Tân Dân và nhiều tờ báo như Tiểu thuyết thứ bảy, Phổ thông bán nguyệt san, Ích hữu...


2. Tìm hiểu tác phẩm Cái chúc thư

a. Thể loại và xuất xứ 

Văn bản Cái chúc thư thuộc thể loại hài kịch do Vũ Đình Long phóng tác từ vở hài kịch Lê-ga-tê Uy-ni-xéc-xen của Ra-nha, in trong Tuyển tập kịch Vũ Đình Long, NXN Hội nhà văn,200)

b. Bố cục bài Cái chúc thư

Gồm: 2 phần

+ Phần 1: Từ đầu đến “làm việc ám muội này” - Chuẩn bị màn kịch trước khi viên công chứng tới.

+ Phần 2: Còn lại – Vở kịch khi công viên chứng tới.

c. Tóm tắt bài Cái chúc thư

Văn bản nói về cụ Di Lung lâm bệnh nặng, có nguy cơ không qua khỏi. Gia tài của cụ chưa biết sẽ để cho ai, Hy Lạc, Khiết và Lý bàn mời công chứng đến nhà lập chúc thư giả. Khiết cải trang làm ông Di Lung lừa bịp công chứng viên.

d. Giá trị nội dung

- Tác giả muốn phê phán mãnh liệt bản chất giả dối và sự lố lăng, đồi bại của xã hội ngày ấy. Vì tiền mà bất chấp tất cả bất chấp tình thương, tình cảm anh em chỉ để trục lợi cho mình. Điều này được thể hiện qua các tình huống kịch.

e. Giá trị nghệ thuật

- Xây dựng những chi tiết mâu thuẫn trào phúng ấn tượng trong đoạn trích.

- Nghệ thuật xây dựng và phát triển các tình huống.

- Ngòi bút miêu tả sắc sảo: Những nét riêng của từng nhân vật trong đoạn trích.


II. Trả lời câu hỏi sách giáo khoa

Soạn văn 8 bài Cái chúc thư ngắn nhất

Chuẩn bị đọc


Câu hỏi trang 105 SGK Ngữ văn 8 tập 1

Các bản chúc thư thường có nội dung, mục đích thế nào và thường do ai lập? Điều gì bảo đảm cho một bản chúc thư có giá trị?

Lời giải:

Các bản chúc thư thường có nội dung thông báo việc phân chia gia tài với mục đích dặn dò, chia gia tài cho những người có quyền thừa kế thường do người chủ gia đình, sở hữu tài sản lập

- Điều bảo đảm cho một bản chúc thư có giá trị là phải có chữ ký của người lập di chúc trong tình trạng sức khỏe minh mẫn; có người chứng kiến; nội dung di chúc phù hợp với đạo đức và pháp luật…

Trải nghiệm cùng VB 


Câu 1 trang 105 SGK Ngữ văn 8 tập 1

Điều gì sẽ xảy ra với các nhân vật khi họ tham dự vào màn kịch làm chúc thư mạo danh này?

Lời giải:

Các nhân vật sẽ bị bại lộ và có khi bị bắt khi họ tham dự vào màn kịch làm chúc thư mạo danh này.


Câu 2 trang 106 SGK Ngữ văn 8 tập 1

Ở lớp kịch thứ III và thứ IV, khi sắp thực hiện mưu kế đã vạch sẵn, tâm trạng của Hy Lạc, Khiết, Lý có gì khác nhau? Vì sao có sự khác nhau ấy?

Lời giải:

Ở lớp kịch thứ III và thứ IV, khi sắp thực hiện mưu kế đã vạch sẵn, tâm trạng của Hy Lạc là hào hứng, mong đợi, còn Khiết thì lo sợ. Bởi Hy Lạc là người giục nhưng không phải là người ký nên không có tội, còn được hưởng lợi nếu thành công còn Khiết thì lo sợ do Khiết là người giả mạo, sợ bị phát hiện.


Câu 3 trang 107 SGK Ngữ văn 8 tập 1

Chú ý phân biệt các lượt thoại nhân vật nói với người khác (đối thoại) và nói với chính mình (độc thoại) trong lớp thứ VI?

Lời giải:

- Đối thoại: hình thức đối đáp, trò chuyện giữa hai hoặc nhiều người.

- Độc thoại: lời của một người nào đó với chính mình hoặc nói với một ai đó trong tưởng tượng.


Câu 4 trang 110 SGK Ngữ văn 8 tập 1

Từng nhân vật: Hy Lạc, Khiết, Lý hiện ra trong màn kịch với nét tính cách như thế nào?

Lời giải:

Qua màn kịch ta có thể thấy nét tính cách của mỗi nhân vật là khác nhau:

- Hy Lạc là người mưu mô, tính toán, trục lợi cho mình.

- Khiết là một người mê tiền dù bị sợ bị phát hiện nhưng dám làm liều.

- Lý: Vui mừng khi được hưởng lợi mà không phải hy sinh gì.

Suy ngẫm và phản hồi 


Câu 1 trang 111 SGK Ngữ văn 8 tập 1

Nêu một số biểu hiện cụ thể của hành động kịch trong văn bản. Có thể sử dụng mẫu bảng sau:

Nhân vậtHành động kịch qua lời đối thoạiHành động kịch qua lời độc thoạiHành động kịch qua cử chỉ, hành vi
Hy Lạc   
Khiết   
Lý   

Lời giải:

Nhân vậtHành động kịch qua lời đối thoạiHành động kịch qua lời độc thoạiHành động kịch qua cử chỉ, hành vi
Hy Lạc

- Thuyết phục nhân vật Khiết đóng giả chữ ký thay của người cụ bị tê liệt tay.

- Trấn an nhân vật Khiết.

- Làm mọi chuyện chỉ vì tình yêu và để lấy được người yêu.

- Vờ đau đớn khi người bác để lại gia tài cho mình.

- Tức tối, chửi rủa khi biết mình nhận được tiền.

- Chửi thầm Khiết khi tự ý để tiền lại cho mình và không làm theo kế hoạch ban đầu

- Tức giận

- Vui mừng

-Vờ khóc, vờ đau đớn

- Chửi thầm

Khiết

- Lúc đầu sợ sệt, nhưng khi nghe Hy Lạc cổ vũ thì vẫn làm liều.

- Ngồi cạnh Hy Lạc để tránh bị mọi người phát hiện.

- Không muốn làm đám tang của mình quá to.

- Không làm như đã thỏa thuận ban đầu với Hy Lạc, để lại toàn bộ gia sản cho bản thân mình.

 

- Lúc đầu sợ sệt, nhưng khi nghe Hy Lạc cổ vũ thì vẫn làm liều.

- Ngồi cạnh Hy Lạc để tránh bị mọi người phát hiện.

- Không muốn làm đám tang của mình quá to.

- Không làm như đã thỏa thuận ban đầu với Hy Lạc, để lại toàn bộ gia sản cho bản thân mình.

Lý

- Bắt tay với Hy Lạc để Khiết đóng giả người bác.

- Vờ đau đớn khi nghe Khiết muốn chia gia sản trước khi ra đi.

- Vờ khóc khi biết được chia gia tài.

- Vui mừng, cảm ơn rối rít khi được nhận 200 ngàn đồng.

- Lo lắng Khiết sẽ quên phần của mình.

- Vui sướng khi lấy được tiền và việc giả mạo thành công trót lọt.

 

- Bất ngờ

- Mừng rỡ

 


Câu 2 trang 111 SGK Ngữ văn 8 tập 1

Phân tích một số điểm tương đồng và khác biệt trong tính cách của các nhân vật: Hy Lạc, Khiết, Lý.

Lời giải:

Điểm tương đồng trong tính cách của các nhân vật: Hy Lạc, Khiết, Lý là cả ba đều ham tiền tài, của cải và sẵn sàng làm mọi chuyện để đạt lợi ích cho mình.

Tuy nhiên, 3 người họ cũng có điểm khác biệt như sau:

- Hy Lạc: Mưu mô, tính toán nhưng vẫn bị Khiết trục lợi mà không thể làm gì.

- Khiết là một người mê tiền dù bị sợ bị phát hiện nhưng dám làm liều.

- Lý: Là một kẻ ba phải, ngu muội, bị tiền tài làm mờ mắt.


Câu 3 trang 111 SGK Ngữ văn 8 tập 1

Tác giả muốn gửi đến người đọc/ người xem thông điệp gì qua văn bản trên? Căn cứ vào đâu để xác định như vậy?

Lời giải:

Tác giả muốn phê phán mãnh liệt bản chất giả dối và sự lố lăng, đồi bại của xã hội ngày ấy, vì tiền mà bất chấp tất cả bất chấp tình thương, tình cảm anh em chỉ để có lợi cho mình.


Câu 4 trang 111 SGK Ngữ văn 8 tập 1

Phân tích thủ pháp trào phúng mà em cho là đặc sắc trong văn bản

Lời giải:

Thủ pháp trào phúng mà em cho là đặc sắc trong văn bản là cách tác giả thể hiện sự khinh bỉ, phê phán qua rất nhiều chi tiết, từ hành động đến lời nói của các nhân vật.

- Ngoài ra thông qua những lời nói của nhân vật cũng thể hiện rõ tính cách của các nhân vật, lại càng làm tăng thêm bộ mặt giả nhân giả nghĩa. Các hành động giả vờ cũng được thể hiện một cách rất mỉa mai, làm nổi bật được sự tương phản sâu sắc.


Câu 5 trang 111 SGK Ngữ văn 8 tập 1

Cho biết ý kiến của em về một trong hai nhận định dưới đây:

a. Nhân vật cụ Di Lung tuy không xuất hiện nhưng thực ra vẫn luôn luôn có mặt trong các Lớp kịch III, IV, V, VI.

b. “Cái chúc thư” cũng là một nhân vật văn học có nhiều ý nghĩa.

Lời giải:

a. Đây là một nhận định đúng, tuy không thực sự xuất hiện nhưng người ta luôn nhớ về một nhân vật là cụ Di Lung qua Khiết.

b. Đây là một nhận định chính xác. Nó là một “minh chứng sống” về cuộc đấu đá và tranh giành của những nhân vật.


Câu 6 trang 111 SGK Ngữ văn 8 tập 1

Những dấu hiệu nào giúp em nhận biết văn bản Cái chúc thư là hài kịch?

Lời giải:

Những dấu hiệu giúp em nhận biết văn bản Cái chúc thư là hài kịch là sự trái ngược trong lời nói, cách làm của 3 nhân vật chính là Hy Lạc, Khiết và Lý. Tác giả cho họ sử dụng nhiều lời độc thoại thể hiện được tính cách, bản chất nhân vật, đồng thời thể hiện sự mỉa mai của mình với những người sống giả dối, hám lợi. Ông cũng thể hiện rõ sự bài xích và lên án mạnh mẽ đối với con người, xã hội lúc bấy giờ.

Vũ Hồng Nhung
29/11/2023
Đánh giá bài viết
icon-make-question icon-make-question