Soạn văn 7 bài Người đàn ông cô độc giữa rừng ngắn nhất

Hướng dẫn Soạn văn 7 bài Người đàn ông cô độc giữa rừng ngắn nhất. Trả lời toàn bộ câu hỏi trong SGK Ngữ văn 7 cánh diều chi tiết, đầy đủ bám sát chương trình học.


I. Tác giả – tác phẩm


1. Tác giả

- Đoàn Giỏi (17 tháng 5 năm 1925 - 2 tháng 4 năm 1989), là một nhà văn Việt Nam, hội viên Hội Nhà văn Việt Nam từ năm 1957. Ông có những bút danh khác như: Nguyễn Hoài, Nguyễn Phú Lễ, Huyền Tư.

- Đoàn Giỏi sinh ở quê tại xã Tân Hiệp, huyện Châu Thành, tỉnh Mỹ Tho (ngày nay là thị trấn Tân Hiệp, huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang).

- Tác phẩm tiêu biểu:Đường về gia hương (1948), Cá bống mú (1956), Đất rừng phương Nam (1957), Cuộc truy tầm kho vũ khí (1962), Hoa hướng dương (1960), Ngọn tầm vông (1956),..


2. Tác phẩm

a. Thể loại

Tiểu thuyết

b. Xuất xứ và hoàn cảnh sáng tác

- Đất rừng phương Nam là tiểu thuyết của nhà văn Đoàn Giỏi viết về cuộc đời phiêu bạt của cậu bé tên An. Bối cảnh của tiểu thuyết là miền Tây Nam Bộ, Việt Nam vào những năm 1945, sau khi thực dân Pháp quay trở lại xâm chiếm Nam Bộ.

- Cuốn tiểu thuyết gồm 20 chương

- Năm 1997 Tiểu thuyết Đất rừng phương Nam được chuyển thể thành phim Đất phương Nam do Hãng phim Truyền hình Thành phố Hồ Chí Minh sản xuất

- Đoạn trích thuộc chương 10: Trong lều người đàn ông cô độc giữa rừng. Kể về chuyến đi thăm chú Võ Tòng của An và tía nuôi.

c. Phương thức biểu đạt

Tự sự kết hợp miêu tả

d. Người kể chuyện

Đan xen giữa ngôi kể thứ nhất và ngôi kể thứ ba

e. Bố cục

- Gồm 2 phần:

+ Phần 1: Từ đầu đến “thời kì loài người mới tìm ra lửa vậy” : An và tía nuôi đến thăm chú Võ Tòng tại căn lều nhỏ giữa rừng U Minh.

+ Phần 2: Tiếp theo đến “nói một cách chắc chắn như vậy”: Câu chuyện về cuộc đời bất hạnh và phẩm chất đáng quý của chú Võ Tòng

+ Phần 3: Tiếp theo đến “ít khi đau mồm và đau dạ dày lắm!”: Chú Võ Tòng làm mũi tên tẩm thuốc cho tía nuôi của An.

+ Phần 4: Còn lại: Hai cha con tạm biệt chú Võ Tòng và hẹn ngày gặp lại.

f. Giá trị nội dung và giá trị nghệ thuật

  • Giá trị nội dung

- Ca ngợi chú Võ Tòng với phẩm chất hiền lành, chất phác nhưng vô cùng mạnh mẽ. Mang trong mình phẩm chất của một người anh hùng sẵn sàng hi sinh, xả thân vì đất nước.

  • Giá trị nghệ thuật:

- Nghệ thuật miêu tả tâm lí, tính cách, phẩm chất nhân vật.

- Tác giả đã sử dụng những ngôn từ địa phương, đặc trưng của mảnh đất miền Tây Nam Bộ, giúp bài văn sinh động hấp dẫn mang nhiều nét đặc trưng văn hóa vùng miền.

- Thay đổi ngôi kể từ ngôi thứ nhất (theo lời kể của cậu bé An) sang ngôi kể thứ ba, giúp câu chuyện thu hút, hấp dẫn, phù hợp hơn.

Soạn văn 7 bài Người đàn ông cô độc giữa rừng ngắn nhất

II. Trả lời câu hỏi sách giáo khoa

1. Đọc hiểu


Câu 1 (trang 16, SGK Ngữ văn lớp 7, Tập 1)

Tiếng kêu và hình ảnh của con vượn bạc má trong phần (1) tạo nên cảm giác về một bối cảnh như thế nào?

Lời giải

- Tiếng kêu và hình ảnh của con vượn bạc má trong phần (1) tạo nên cảm giác về một bối cảnh hoang vắng rợn ngợp và đầy sự cô đơn.


Câu 2 (trang 16, SGK Ngữ văn lớp 7, Tập 1)

Những chi tiết về nhà cửa, cách ăn mặc và tiếp khách... gợi lên ấn tượng gì về chú Võ Tòng?

Lời giải 

- Những chi tiết về nhà cửa, cách ăn mặc và tiếp khách… gợi lên ấn tượng về chú Võ Tòng là một người đàn ông cô độc, từng trải. Cách tiếp khách của chú cho thấy chú là một người chất phác, hào sảng, trọng tình trọng nghĩa.


Câu 3 (trang 17, SGk Ngữ văn lớp 7, Tập 1)

Chỉ ra dấu hiệu về sự chuyển đổi ngôi kể.

Lời giải 

- Dấu hiệu về sự chuyển đổi ngôi kể là người kể không xưng “tôi” - gọi nhân vật Võ Tòng là "chú" mà gọi là “gã”.


Câu 4 (trang 17, SGK Ngữ văn lớp 7, Tập 1)

Chuyện Võ Tòng đánh hổ hé mở điều gì về tính cách, cuộc đời nhân vật?

Lời giải

- Chuyện Võ Tòng giết hổ cho thấy tính cách dũng cảm, gan dạ và nhanh nhạy của anh, đồng thời hé mở về một cuộc đời gian truân, éo le, phiêu bạt gắn bó với núi rừng.


Câu 5 (trang 18, SGK Ngữ văn lớp 7, Tập 1)

So sánh hành vi chống trả tên địa chủ ngang ngược với việc đánh hổ của Võ Tòng.

Lời giải

- Hành vi chống trả tên địa chủ ngang ngược và việc đánh hổ cho thấy chú Võ Tòng là một người đàn ông dũng cảm, gan dạ, chính trực. Chú không sợ hiểm nguy trước thú dữ cũng không nao núng trước cường quyền. Sau khi gây án, nhân vật cũng không luồn cúi trốn chạy mà trực tiếp đến nhà việc chịu tội.


Câu 6 (trang 19, SGK Ngữ văn lớp 7, Tập 1)

Chú ý cách uống rượu và lời nói của chú Võ Tòng với tía nuôi "Tôi"

Lời giải

- Chú Võ Tòng rót rượu ra bát, uống một ngụm, trao bát sang cho tía nuôi tôi. “Mình thì cần gì tới súng? Mấy thằng nhát gan mới cầm súng, vì súng ở xa cũng bắn được mà! Phải không anh Hai?...”

- Trong giọng nói bỡn cợt của chú Võ Tòng có pha đượm nỗi buồn chua chát, khiến tôi vừa ngồi nghe vừa nhìn bếp lửa cháy riu riu mà không khỏi bùi ngùi.


Câu 7 (trang 20, SGK Ngữ văn lớp 7, Tập 1)

Câu nói cảm ơn trang trọng của ông Hai và lời đáp của chú Võ Tòng thể hiện điều gì?

Lời giải

- Câu nói cảm ơn trang trọng của ông Hai và lời đáp của chú Võ Tòng thể hiện sự trân trọng, nghĩa tình.

2. Trả lời câu hỏi cuối bài


Câu 1 (trang 20, SGK Ngữ văn lớp 7, Tập 1)

Văn bản Người đàn ông cô độc giữa rừng kể về việc gì? Đoạn trích có những nhân vật nào? Ai là nhân vật chính? Nhan đề văn bản gợi cho em những suy nghĩ gì?

Lời giải

- Văn bản Người đàn ông cô độc giữa rừng kể lại câu chuyện tía nuôi dắt An đi thăm chú Võ Tòng tại nhà của chú. Đó là một căn nhà trong rừng sâu với nhiều cây cối và con vượn bạc má kêu “chét…ét, chét… ét” tạo cảm giác hoang vắng.

- Đoạn trích có các nhân vật: tía nuôi An, Võ Tòng, An trong đó nhân vật chính là: chú Võ Tòng.

- Nhan đề văn bản gợi cho em cảm giác về bức tranh miêu tả một người đàn ông cô độc, sống một mình ở giữa rừng sâu.


Câu 2 (trang 20, SGK Ngữ văn lớp 7, Tập 1)

Đặc điểm tính cách nhân vật Võ Tòng được nhà văn thể hiện trên những phương diện nào? Hãy vẽ hoặc miêu tả bằng lời về nhân vật Võ Tòng theo hình dung của em.

Lời giải

- Đặc điểm tính cách nhân vật Võ Tòng được nhà văn thể hiện trên những phương diện sau: lời kể của An  qua cách ăn mặc, hành động thái độ khi tiếp khách của chú.

- Theo hình dung của em, chú Võ Tòng là một người đàn ông đứng tuổi, cao lớn, chất phác, thường cởi trần, mặc chiếc quần kaki còn mới nhưng coi bộ đã lâu không giặt chiếc quần lính Pháp có những sáu túi; nên hông chú đeo lủng lẳng một lưỡi lê, nằm gọn trong vỏ sắt. Chính những trang bị cũng tiếp theo sức mạnh niềm tin chuyện chú hạ gục con hổ, điều đó cho thấy chú rất dũng cảm, mạnh mẽ, gan dạ và dễ mến, luôn sẵn lòng giúp đỡ mọi người xung quanh mà không nề hà khó khăn nặng nhọc.


Câu 3 (trang 20, SGK Ngữ văn lớp 7, Tập 1)

Nêu tác dụng của việc kết hợp giữa lời kể theo ngôi thứ nhất (xưng “tôi”) với lời kể theo ngôi thứ ba trong việc khắc họa nhân vật Võ Tòng.

Lời giải

- Việc kết hợp ngôi kể thứ nhất và thứ ba khiến nhân vật Võ Tòng hiện lên dưới góc nhìn toàn diện, đa chiều hơn. Nhà văn khắc họa nhân vật dưới nhiều điểm nhìn khác nhau cũng góp phần tăng tính khách quan, chân thật cho hình tượng nhân vật lẫn câu chuyện được kể.


Câu 4 (trang 20, SGK Ngữ văn lớp 7, Tập 1)

Hãy nêu ra một số yếu tố (ngôn ngữ, phong cảnh, tính cách con người, nếp sinh hoạt,...) trong văn bản để thấy truyện của Đoàn Giỏi mang đậm màu sắc Nam Bộ.

Lời giải

Một số yếu tố cho thấy truyện của Đoàn Giỏi mang đậm màu sắc Nam Bộ:

- Ngôn ngữ: sử dụng ngôn ngữ địa phương đậm sắc Nam Bộ (tía, nhà việc, khám, qua,...)

- Phong cảnh: núi rừng và sông nước đặc miền Nam Bộ.

- Tính cách con người: phóng khoáng chất phác, thật thà, dễ mến.

- Nếp sinh hoạt: nếp sinh hoạt của con người nơi đây cũng rất tự do phóng khoáng, người với người đối đãi với nhau bằng tình cảm hào sảng, gần gũi.


Câu 5 (trang 20, SGK Ngữ văn lớp 7, Tập 1)

Qua đoạn trích, em hiểu thêm được gì về con người và thiên nhiên của vùng đất phương Nam? Hãy nêu một chi tiết mà em thích nhất và lí giải vì sao?

Lời giải

- Qua văn bản, em hiểu thêm về nét chất phác, dũng cảm và hồn nhiên, thân thiện, dễ mến của con người phương Nam. Chi tiết mà em thích nhất là Võ Tòng đánh hổ bởi nó thể hiện được sức mạnh kiên cường, gan dạ, dũng cảm dám đối mặt với loài thú dữ mà không chùn bước, điều đó cũng thể hiện được góc khuất cuộc đời cô độc, sống một mình trong nói rừng hiu quạnh của nhân vật.


Câu 6 (trang 20, SGK Ngữ văn lớp 7, Tập 1)

Viết một đoạn văn (khoảng 6 - 8 câu) nêu lên những nét đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của văn bản Người đàn ông cô độc giữa rừng.

Lời giải

Qua văn bản Người đàn ông cô độc giữa rừng, nhà văn Đoàn Giỏi đã cho người đọc thấy được khung cảnh thiên nhiên mang màu sắc Nam Bộ và người dân nơi đây. Với hình tượng nhân vật Võ Tòng, nhà văn đã dùng nghệ thuật miêu tả sinh động, phong phú, ngôn ngữ mộc mạc giản dị kết hợp với những từ ngữ địa phương đậm chất Nam Bộ và linh hoạt trong cách kể để đọc giả có cái nhìn đa chiều, nhiều góc độ về người đàn ông dũng cảm, mạnh mẽ song cũng lịch sự, tử tế, nhân hậu, phóng khoáng, vui tính, tạo cảm giác gần gũi, thân thuộc. Qua đó, người đọc cũng có thể hình dung ra được tính cách của người dân Nam Bộ qua nhân vật Võ Tòng, thân thiện, tốt bụng, dễ gần. Đồng thời, với tài năng của mình, tác giả cũng đem đến nội dung mạch lạc, có tính liên kết, dễ hiểu, giúp người đọc dễ tưởng tượng ra khung cảnh trong truyện, về hình ảnh thiên nhiên rừng núi hoang sơ, cảnh sông nước với con thuyền mang vẻ đẹp trong lành, thoải mái càng làm cho người đọc hiểu biết thêm về vùng đất Nam Bộ.

admin
3/1/2024
Đánh giá bài viết
icon-make-question icon-make-question