Soạn văn 7 bài Ca Huế ngắn nhất

Hướng dẫn Soạn văn 7 bài Ca Huế ngắn nhất. Trả lời toàn bộ câu hỏi trong SGK Ngữ văn 7 cánh diều chi tiết, đầy đủ bám sát chương trình học.


I. Tác phẩm 

1. Xuất xứ: Theo Cục Di sản văn hóa; dsvh.gov.vn

2. Thể loại: Văn bản thông tin

3. Phương thức biểu đạt : Thuyết minh

4. Bố cục:

- Chia văn bản thành 2 đoạn:

+ Đoạn 1: Từ đầu đến “tầng lớp công chúng”: Nguồn gốc của ca Huế

+ Đoạn 2: Tiếp theo đến “nhạc đệm hoàn hảo”: Quy định và luật lệ của ca Huế

+ Đoạn 3: Còn lại: Giá trị nghệ thuật và thành tựu của ca Huế

5. Giá trị nội dung và giá trị nghệ thuật

a.Giá trị nội dung

- Ca ngợi những đặc điểm riêng biệt, quy định về cách thức tiến hành hoạt động ca Huế, thể loại âm nhạc đỉnh cao trong toàn bộ các di sản âm nhạc truyền thống Việt Nam.

b. Giá trị nghệ thuật:

- Phân tích lập luận giải thích về quy định cách thức tiến hành hoạt động ca Huế

- Ngôn từ phong phú, lối viết hấp dẫn, thú vị

Soạn văn 7 bài Ca Huế ngắn nhất

II. Trả lời câu hỏi sách giáo khoa

1. Đọc hiểu


Câu 1 (trang 103, SGK Ngữ văn 7, tập 1)

Chú ý nguồn gốc của ca Huế

Lời giải

Ca Huế khởi nguồn từ hát cử quyền trong cung vua phủ chúa, với hình thức diễn xướng mang tính bác học, dành cho giới thượng lưu say mê nghệ thuật. Theo thời gian, lối hát thính phòng này dần được dân gian hóa để có điều kiện đến với nhiều tầng lớp công chúng


Câu 2 (trang 104, SGK Ngữ văn 7, tập 1)

Ở phần (2), những thông tin nào thể hiện quy tắc, luật lệ của ca Huế?

Lời giải

Thông tin thể hiện quy tắc, luật lệ của ca Huế:

- Môi trường diễn xướng: Ở trong không gian hẹp, số lượng người trình diễn và người nghe hạn chế do tính chất của âm nhạc mang tính tâm tình, tự sự

- Ca Huế không trình diễn trước đám đông hoặc hát dưới ánh Mặt Trời

- Số lượng người trình diễn cho một buổi ca Huế có khoảng từ 8-10 người, trong đó, số lượng nhạc công có từ 5-6 người. Ca sĩ, nhạc công sẽ hòa đàn và hát các bài bản trong các nhạc mục của ca Huế.

- Biên chế của dàn nhạc phải sử dụng đạt chuẩn 4 hoặc 5 nhạc cụ trong dàn ngũ tuyệt cổ điển, bao gồm: đàn nguyệt, đàn tì bà, đàn nhị, đàn tranh, đàn tam và tùy theo từng trường hợp. Có thể không...bầu


Câu 3 (trang 104, SGK Ngữ văn 7, tập 1)

Hai phong cách trình diễn ca Huế có gì khác nhau?

Lời giải

Biểu diễn truyền thốngBiểu diễn cho du khách
Người biểu diễn và người thưởng thức có mối quan hệ thân thiết, có quen biết nhau hoặc có nghe về tài nghệ biểu diễn của nhauCó người giới thiệu chương trình, quá trình hình thành, phát triển cũng như giá trị của ca Huế với các tiết mục biểu diễn minh họa của nghệ nhân
Buổi biểu diễn được xen kẽ với các nhận xét, đánh giá, bình phẩm giống như một cuộc tọa đàm nhỏ về nghệ thuật ca HuếMới xuất hiện trong khoảng nửa cuối thế kì XX, là loại hình biểu diễn ca Huế trong các hội làng, cưới hỏi và sau này phổ biến trong phục vụ du lịch trên sông Hương

Câu 4 (trang 105, SGK Ngữ văn 7 tập 1)

Thông tin chính của phần (3) là gì?

Lời giải

Thông tin chính của phần (3) là giá trị và thành tựu của ca Huế.

2. Câu hỏi cuối bài


Câu 1 (trang 105, SGK Ngữ văn 7, tập 1)

Văn bản Ca Huế giới thiệu về hoạt động nghệ thuật nào?

Lời giải

- Văn bản Ca Huế giới thiệu về hoạt động ca Huế trên sông Hương: nguồn gốc, thời gian, đặc điểm, luật lệ,..


Câu 2 (trang 105, SGK Ngữ văn 7, tập 1)

Văn bản Ca Huế gồm ba phần. Có ý kiến cho rằng: Phần (1) nêu giá trị, phần (2) nói về nguồn gốc và phần (3) nêu môi trường diễn xướng của ca Huế. Ý kiến này chưa đúng, em hãy xác định lại nội dung từng phần cho phù hợp

Lời giải

Nội dung từng phần trong văn bản Ca Huế:

- Phần (1): nói về nguồn gốc của ca Huế

- Phần (2): nêu môi trường diễn xướng của ca Huế

- Phần (3): nêu giá trị


Câu 3 (trang 105, SGK Ngữ văn 7, tập 1)

Văn bản giới thiệu các đặc điểm của ca Huế, nhưng cũng chính là nêu lên các quy tắc, luật lệ trong hoạt động ca Huế. Hãy làm sáng tỏ điều đó bằng cách nêu quy định cụ thể của các quy tắc, luật lệ ở phần (2) theo mẫu sau:

Nội dung hoạt độngQuy tắc, luật lệ
Môi trường diễn xướng 
Số lượng người trình diễn cho một buổi ca HuếKhoảng từ 8 đến 10 người
Số lượng người nghe ca Huế 
Số lượng nhạc công 
Số lượng nhạc cụ 
Phong cách biểu diễn 

Lời giải

Nội dung hoạt độngQuy tắc, luật lệ
Môi trường diễn xướngThường ở trong không gian hẹp
Số lượng người trình diễn cho một buổi ca HuếKhoảng từ 8 đến 10 người
Số lượng người nghe ca HuếHạn chế
Số lượng nhạc côngTừ 5 đến 6 người
Số lượng nhạc cụ4 hoặc 5 nhạc cụ
Phong cách biểu diễnCó hai phong cách biểu diễn: biểu diễn truyền thống và biểu diễn cho du khách

Câu 4 (trang 105, SGK Ngữ văn 7, tập 1)

Câu văn nào trong văn bản đã khái quát được giá trị của ca Huế?

Lời giải

Câu văn trong văn bản đã khái quát được giá trị của hoạt động ca Huế: “Là thể loại âm nhạc kết hợp giữa dân gian, chuyên nghiệp và bác học của ca nhạc thính phòng, một thể loại âm nhạc đỉnh cao trong toàn bộ các di sản âm nhạc truyền thống Việt Nam, ca Huế đã được Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đưa vào Danh mục Di sản văn hóa phi vật thể quốc gia theo Quyết định số 1877/QĐ-BVHTTDL ngày 08 tháng 6 năm 2015”.


Câu 5 (trang 105, SGK Ngữ văn 7, Tập 1)

Dựa vào các thông tin từ văn bản trên, hãy viết một đoạn văn (khoảng 6-8 dòng) tóm tắt những hiểu biết của em về ca Huế.

Lời giải

Ca Huế là một loại hình nghệ thuật độc đáo, đặc sắc mang dáng vẻ cổ truyền, thể hiện được tài năng, hiểu biết của con người Việt Nam trong việc tiếp thu, truyền bá nét đẹp truyền thong văn hóa dân tộc. Ca Huế thường gắn liền với nhã nhạc cung đình Huế trên chiếc thuyền chở những người trình diễn, tuy chỉ có vài người song khi hòa tấu lại đem đến dòng điệu dân ca ngọt ngào, sâu lắng, chảy trôi trong tâm hồn người biết về văn hóa, âm nhạc hay những du khách đến tham quan xứ Huế cũng phải dừng chân nơi đây để thưởng thức.

Câu 6 (trang 105, SGK Ngữ văn lớp 7, Tập 1)

Hãy nêu một hoạt động ca nhạc truyền thống của quê hương em hoặc các vùng miền khác có hình thức tương tự như hoạt động ca Huế.


Lời giải

Ở quê hương em không có hoạt động ca nhạc truyền thống nhưng ở vùng miền Bắc, Bắc Trung Bộ cũng có hoạt động ca nhạc tương tự như ca Huế mà em đã từng có cơ hội được trải nghiệm. Đó là hát Chèo. Từ thời xưa Chèo được coi là loại hình sân khấu hội hè, thường được biểu diễn trong những lễ hội hoặc những dịp đặc biệt. Ngôn từ của hát chèo đa thanh, đa nghĩa giàu sự ví von, tự sự trữ tình nhưng cũng là tấm gương phản chiếu về bản sắc của dân tộc ta với nhiều góc độ khác nhau như sự lạc quan, nhân ái, yêu nước, thương dân, mong muốn cuộc sống ấm no,... Nội dung của hat chèo thường là kể lạinhững câu chuyện, tích cổ nhưng được các nghệ nhân thổi hồn, lối diễn cá nhân tạo nên sự phong phú và độc đáo của loại hình nghệ thuật. Và trải qua nhiều năm, nghệ thuật hát chèo cũng phát triển đem tới bốn loại hình nghệ thuật, bao gồm: chèo sân đình, chèo cải lương, chèo chái hê và chèo hiện đại. Với sự đa dạng, phong phú cũng như cách những người nghệ nhân tài năng thể hiện đã giúp cho nền văn hóa mang đậm bản sắc dân tộc Việt lên tầm cao mới, khiến những vị khách trong và ngoài nước thích thú, và để lại dấu ấn sâu đậm trong lòng người.

admin
3/1/2024
Đánh giá bài viết
icon-make-question icon-make-question