Soạn văn 6 bài Cô Tô ngắn nhất

Hướng dẫn Soạn văn 6 bài Cô Tô ngắn nhất. Trả lời toàn bộ câu hỏi trong SGK Ngữ văn 6 kết nối tri thức chi tiết, đầy đủ bám sát chương trình học.


I. Tác giả - tác phẩm


1. Tác giả

- Nguyễn Tuân (1910-1987).

- Quê ở Hà Nội

- Ông là nhà văn nổi tiếng, có sở trường về thể tùy bút, truyện ngắn và kí.

- Ông được tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học, nghệ thuật năm 1996

- Phong cách sáng tác: phong cách độc đáo, tài hoa, sự hiểu biết phong phú về nhiều mặt và vốn ngôn ngữ giàu có, điêu luyện

- Tác phẩm tiêu biểu: Vang bóng một thời (tập truyện ngắn), Sông Đà (tùy bút)


2. Tác phẩm

a. Thể loại:

- Kí

b. Xuất xứ và hoàn cảnh sáng tác:

- “Cô Tô” được viết nhân một chuyến ra thăm đảo của nhà văn.

- Bài kí được in trong tập Kí, xuất bản lần đầu năm 1976.

c. Phương thức biểu đạt

- Miêu tả, tự sự,…

d. Người kể chuyện:

- Ngôi thứ nhất, xưng “tôi”

e. Bố cục:

Gồm 4 phần:

+ Phần 1 (từ đầu đến “quỷ khốc, thần linh”) : Cảnh cơn bão ở Cô Tô.

+ Phần 2 (tiếp đến “lớn lên theo mùa sóng ở đây”): Cảnh Cô Tô sau cơn bão

+ Phần 3 (tiếp đó đến “là là nhịp cánh…”): Cảnh mặt trời lên trên đảo Cô Tô

+ Phần 4 (còn lại): Cảnh sinh hoạt buổi sáng của con người trên đảo Cô Tô

f. Giá trị nội dung và giá trị nghệ thuật

  • Giá trị nội dung

+ Cảnh thiên nhiên và sinh hoạt của con người trên vùng đảo Cô Tô hiện lên thật trong sáng và tươi đẹp. Bài văn cho ta hiểu biết và yêu mến một vùng đất của Tổ quốc – quần đảo Cô Tô.

  • Giá trị nghệ thuật:

+ Ngôn ngữ điêu luyện, độc đáo

+ Miêu tả tinh tế, chính xác, giàu hình ảnh và cảm xúc

+ Sử dụng nghệ thuật so sánh, nhân hóa, ẩn dụ,…

Soạn văn 6 bài Cô Tô ngắn nhất

II. Trả lời câu hỏi sách giáo khoa

1. Trước khi đọc 


Câu 1 (trang 109 sgk Ngữ văn lớp 6 Tập 1 - Kết nối tri thức với cuộc sống):

- Những nơi em đã từng được đến tham quan: Cô Tô, Động Phong Nha, …


Câu 2 (trang 109 sgk Ngữ văn lớp 6 Tập 1 - Kết nối tri thức với cuộc sống):

- Quần đảo Cô Tô thuộc tỉnh Quảng Ninh, gồm hơn 50 đảo nhỏ trong vịnh Bái Tử Long (thuộc Vịnh Bắc Bộ)

2. Trong khi đọc 

Hình dung 1: Từ “trận địa” khiến em hình dung cơn bão biển như thế nào?

- Cơn bão biển giống như một trận chiến, một trận đàn áp của kẻ thù: mạnh, dữ dội, khủng khiếp,…

Theo dõi 1: Tác giả quan sát và cảm nhận trận bão bằng những giác quan nào?

- Cảm nhận bằng các giác quan:

+ Thị giác (mắt): kính bị gió vây và dồn bung hết; ép, vỡ tung,…

+ Thính giác (tai) : rít lên, rú lên, …

+ Xúc giác (tay): vuốt qua những gờ kính nhọn, …

Theo dõi 2: Chú ý những từ ngữ miêu tả cảnh biển Cô Tô sau bão.

+Trong trẻo sáng sủa,

+ Bầu trời Cô Tô cũng trong sáng như vậy,

+ Cây trên núi đảo lại thêm xanh mượt, nước biển lại lam biếc đậm đà hơn hết cả mọi khi, và cát lại vàng giòn hơn nữa,

+ Lưới càng thêm nặng mẻ cá giã đôi,…

Hình dung 2: Cảnh bình minh trên biển.

+ Sau trận bão, chân trời, ngấn bể, sạch như tấm kính lau hết mây, hết bụi.

+ Mặt trời nhú lên dần dần, rồi lên cho kì hết. Tròn trĩnh phúc hậu như lòng đỏ một quả trứng thiên nhiên đầy đặn. Quả trứng hồng hào thăm thẳm, và đường bệ đặt lên một mâm bạc đường kính mâm rộng bằng cả cái chân trời màu ngọc trai nước biển hửng hồng. Y như một mâm lễ phẩm tiến ra từ trong bình minh…

+ Vài chiếc nhạn mùa thu chao đi chao lại trên mâm bể sáng dần lên cái chất bạc nén.

+ Một con hải âu bay ngang là là nhịp cánh.

Theo dõi 3: Chú ý nơi đông vui và gợi sức sống nhất trên đảo.

+ Cái giếng nước ngọt đảo Thanh Luân sớm nay có không biết bao nhiêu người đến gánh và múc.

+ Múc nước vào thùng gỗ, cong, ang,…

+ bao nhiêu là thuyền của hợp tác xã đang mở nắp sạp đổ nước ngọt vào,

+ 18 thuyền lớn nhỏ cùng ra khơi đánh cá hồng,

+ thùng và cong và gánh nối tiếp đi đi về về.

2. Sau khi đọc 


Câu 1 (trang 113 sgk Ngữ văn lớp 6 Tập 1)

Qua bài kí Cô Tô, nhà văn đã đưa người đọc đến những nơi nào và gặp gỡ những ai?

Lời giải

- Qua bài kí “Cô Tô”, nhà văn đã đưa người đọc đến những nơi và gặp gỡ những người là:

+ Địa điểm: đảo Cô Tô, đồn Cô Tô, đảo Thanh Luân, cái giếng nước ngọt ở đảo Thanh Luân,…

+ Người: anh em bộ binh và hải quân, người dân tới gánh nước ngọt, anh hùng Châu Hòa Mãn cùng 4 bạn xã viên, chị Châu Hòa Mãn,…


Câu 2 (trang 113 sgk Ngữ văn lớp 6 Tập 1)

Tìm những từ ngữ miêu tả sự dữ dội của trận bão. Những từ ngữ nào cho thấy rõ nhất việc tác giả có chủ ý miêu tả trận bão như một trận chiến.

Lời giải

Những từ ngữ miêu tả sự dữ dội của trận bão: cát bắn vào mắt như một viên đạn mũi kim, gió bắn rát từng chập, chốc chốc gió ngừng trong tích tắc như để thay băng đạn, gió liên thanh quạt lia lịa, sóng thúc lẫn nhau vào bờ.


Câu 3 (trang 113 sgk Ngữ văn lớp 6 Tập 1)

Biển sau bão hiện lên như thế nào (qua hình ảnh bầu trời, cây, nước, biển,...)

Lời giải

- Biển sau bão hiện lên:

+ Sau trận bão, chân trời, ngấn bể, sạch như tấm kính lau hết mây, hết bụi.

+ Mặt trời nhú lên dần dần, rồi lên cho kì hết. Tròn trĩnh phúc hậu như lòng đỏ một quả trứng thiên nhiên đầy đặn. Quả trứng hồng hào thăm thẳm, và đường bệ đặt lên một mâm bạc đường kính mâm rộng bằng cả cái chân trời màu ngọc trai nước biển hửng hồng. Y như một mâm lễ phẩm tiến ra từ trong bình minh…

+ Vài chiếc nhạn mùa thu chao đi chao lại trên mâm bể sáng dần lên cái chất bạc nén.

+ Một con hải âu bay ngang là là nhịp cánh.

→ Các hình ảnh giàu màu sắc, gợi không khí yên ả và vẻ đẹp tinh khôi của Cô Tô.


Câu 4 (trang 113 sgk Ngữ văn lớp 6 Tập 1)

Theo em, để nhận ra vẻ đẹp của Cô Tô, nhà văn đã quan sát cảnh thiên nhiên và hoạt động của con người trên đảo ở những thời điểm nào và từ vị trí nào?

Lời giải

* Những thời điểm quan sát và vị trí quan sát của người viết khi miêu tả Cô Tô:

- Vị trí quan sát:

+ Cảnh và người Cô Tô được nhìn từ trên cao (nóc đồn khố xanh), từ đầu mũi đảo (bờ đá đầu sư).

+ Được quan sát từ các vị trí khác nhau, Cô Tô khi thì hiện lên toàn cảnh, bốn phương tám hướng, toát lên vẻ đẹp bao la, kì vĩ; khi thì cận cảnh từng hoạt động cụ thể của con người (quanh giếng nước ngọt), toát lên vẻ đẹp đời thường sôi động mà bình dị.

- Dòng thời gian vận động thể hiện trình tự các thời điểm quan sát của người viết:

+ bão lúc chiều, lúc đêm;

+ trước bão, trong bão, sau bão;

+ ngày thứ tư, ngày thứ năm, ngày thứ sáu;

+ lúc mặt trời chưa mọc, mặt trời mọc, mặt trời cao bằng con sào, ….

→ Thời điểm quan sát cho thấy cách kể theo trình tự thời gian của kí.


Câu 5 (trang 113 sgk Ngữ văn lớp 6 Tập 1)

Chỉ ra một câu văn thể hiện sự yêu mến của tác giả đối với Cô Tô trong đoạn văn từ Ngày thứ năm trên đảo Cô Tô đến theo mùa sóng ở đây.

Lời giải

Câu văn thể hiện sự yêu mến của tác giả đối với Cô Tô: Nhìn rõ cả Tô Bắc, Tô Trung, Tô Nam, mà càng thấy yêu hòn đảo như bất cứ người chài nào đã từng đẻ ra và lớn lên theo mùa sóng ở đây.


Câu 6 (trang 113 sgk Ngữ văn lớp 6 Tập 1)

Em hình dung khung cảnh Cô Tô sẽ như thế nào nếu thiếu chi tiết miêu tả giếng nước ngọt và hoạt động của con người quanh giếng?

Lời giải

- Phần sau của đoạn trích tập trung miêu tả giếng nước ngọt trên đảo giữa biển khơi cùng hoạt động của con người quanh giếng.

+ Giếng nước ngọt là dấu hiệu của sự sống con người trên đảo. Nó vừa là nguồn sống cho dân đảo, vừa ghi dấu sự sống của họ.

+ Những chiếc lá cam, lá quýt vương lại trong lòng giếng sau bão là minh chứng cho việc họ đã bám đảo lâu năm, đã canh tác những loại cây trồng của đất liền ở đây.

+ Hoạt động hối hả lấy nước sinh hoạt, trữ nước cho tàu bè ra khơi phản chiếu cuộc sống thường ngày và công việc lao động trên biển của dân đảo.

→ Khung cảnh Cô Tô sẽ thiếu đi hơi ấm của sự sống con người nếu không có chi tiết miêu tả giếng nước ngọt và hoạt động của con người quanh giếng.


Câu 7 (trang 113 sgk Ngữ văn lớp 6 Tập 1)

Kết thúc bài ký Cô Tô là suy nghĩ của tác giả về chị Châu Hòa Mãn: "Trông chị Châu Hòa Mãn địu con thấy nó yên tâm như hình ảnh biển cả là mẹ hiền mớm cá cho lũ con lành". Cách kết thúc này cho thấy tình cảm của tác giả với biển và những người dân ở đây như thế nào?

Lời giải

Cách kết thúc mà tác giả nêu thể hiện tình mẫu tử của người mẹ, tô thêm vẻ đẹp cho đảo Cô Tô. Từ cái giếng nước ngọt “đậm đà mát nhẹ” tới hình ảnh của chị Châu Hòa Mẫn địu con, đoạn văn đã giới thiệu cho người đọc nhận ra sự cần mẫn, tình người chan hòa vui vẻ và đậm đà của con người trên đảo.

3. Viết kết nối với đọc


Bài tập (trang 113 sgk Ngữ văn lớp 6 Tập 1)

Trong “Cô Tô”, mặt trời lúc bình minh được ví như lòng đỏ quả trứng thiên nhiên đầy đặn. Viết đoạn văn (khoảng 5-7 câu) chỉ ra ý nghĩa của các hình ảnh so sánh đó (có thể liên hệ với cách miêu tả mặt trời lúc bình minh của các tác phẩm khác mà em biết)

Lời giải

"Cô Tô" đã phác họa nên hình ảnh mặt trời vô cùng đặc sắc và ấn tượng. Bằng nghệ thuật so sánh đó, hình ảnh mặt trời đã góp phần tạo nên thành công của văn bản. Mặt trời trong bình minh mới đẹp đẽ làm sao, ấy là sự so sánh với lòng đỏ của quả trứng, ấy là sự tô điểm với tầm bao quát với quả trứng của thiên nhiên. Mặt trời tròn trĩnh phúc hậu, mặt trời hiện lên xua tan những làn mây mù mịt và rồi mặt trời tự tin tỏa ánh nắng nhẹ nhàng giữa không gian bao la của mình. Chúng ta thấy rằng Nguyễn Tuân thể như người con của thiên nhiên và người nghệ sĩ của nghệ thuật trong văn học, từ đó thi sĩ mới viết lên hình ảnh so sánh độc đáo giữa mặt trời và lòng đỏ quả trứng. Hình ảnh so sánh mặt trời cũng đã được Huy Cận nhắc đến trong tác phẩm "Đoàn thuyền đánh cá" với hình ảnh "Mặt trời đội biển nhô màu mới". Từ đó cho ta thấy hình ảnh mặt trời cùng với nghệ thuật so sánh độc đáo được nhiều tác giả sử dụng và tạo nên thành công riêng biệt.

Vũ Hồng Nhung
29/11/2023
Đánh giá bài viết
icon-make-question icon-make-question