Soạn văn 11 bài Vợ nhặt ngắn nhất

Hướng dẫn Soạn văn 11 bài Vợ nhặt ngắn nhất. Trả lời toàn bộ câu hỏi trong SGK Ngữ văn 11 Kết nối tri thức chi tiết, đầy đủ bám sát chương trình học.


I. Tác giả, tác phẩm


1.Tác giả

- Kim Lân (1920 – 2007), tên khai sinh là Nguyễn Văn Tài.

- Quê quán: làng Phù Lưu, xã Tân Hồng, huyện Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh.

- Phong cách nghệ thuật: Kim Lân là cây bút chuyên viết truyện ngắn, ông thường viết về nông thôn và những người nông dân của làng quê Việt Nam.

- Sự nghiệp văn học:

+ Năm 1944, Kim Lân tham gia hội văn hóa cứu quốc, sau đó tiếp tục hoạt động văn nghệ phục vụ kháng chiến và cách mạng (viết văn, làm báo, diễn kịch, đóng phim).

+ Năm 2001, Kim Lân được trao tặng Giải thưởng Nhà nước về văn học nghệ thuật.

- Những tác phẩm chính: Nên vợ nên chồng (tập truyện ngắn, 1955), Con chó xấu xí (tập truyện ngắn 1962).


2.Tác phẩm

a, Hoàn cảnh sáng tác

Vợ nhặt là truyện ngắn xuất sắc nhất của Kim Lân được in trong tập Con chó xấu xí (1962). Ban đầu có tên là Xóm ngụ cư nhưng do bị thất lạc bản thảo nên sau khi hòa bình lập lại (1954), tác giả đã dựa vào cốt truyện cũ để viết lại truyện ngắn này.
Truyện tái hiện lại bức tranh nạn đói năm 1945 ảm đạm, thê lương và đói nghèo.

b, Bố cục

Đoạn 1: Từ đầu đến “tự đắc với mình”: Đoạn văn kể lại việc anh Tràng dẫn người “vợ nhặt” về xóm ngụ cư
Đoạn 2: Từ “Thị lẳng lặng theo hắn vào nhà” đến “rồi cùng đẩy xe bò về”: Đoạn văn kể lại câu chuyện hai người gặp nhau và cái duyên đưa họ trở thành vợ chồng.
Đoạn 3: Từ “Tràng chợt đứng dừng lại” đến “nước mắt chảy dòng dòng”: Tràng giới thiệu người vợ nhặt với mẹ mình. Tâm trạng lo lắng nhưng vui mừng, phấn khởi của bà cụ Tứ trước hạnh phúc cả đời của các con.
Đoạn 4: Đoạn còn lại: Những thay đổi tích cực của gia đình anh cu Tràng vào buổi sáng hôm sau. Niềm tin, hy vọng về sự đổi khác trong tương lai.

c, Phương thức biểu đạt

Phương thức biểu đạt: Tự sự

d, Ý nghĩa nhan đề:

Nhan đề nói đến một việc vô cùng vô lý. Thường từ “nhặt” chỉ để dùng với những thứ đã bị vứt đi, bị rơi, bỏ. Tuy nhiên tác giả ở đây lại kết hợp với từ “vợ”. Qua đó ta thấy được số phận, giá trị của những con người trong bối cảnh xã hội đó họ bị rẻ rúng, coi thường như những đồ dùng bị vứt đi, có thể nhặt về thật dễ dàng.

Nhan đề thâu tóm được toàn bộ nội dung và tư tưởng của tác phẩm. Phơi bày hiện thực cuộc sống xã hội Việt Nam trong những năm mà nạn đói 1945 hoành hành. Con người lúc này để duy trì cuộc sống có thể dẫm đạp lên chính lòng tự trọng của bản thân mình.

e, Giá trị nội dung, giá trị nghệ thuật

– Giá trị nội dung

+ Phản ánh hiện thực cuộc sống nghèo túng, bi đát đến độ con người phải bán rẻ đi cả nhân cách và phẩm giá của bản thân mình.

+ Ca ngợi niềm tin yêu, khát vọng hạnh phúc gia đình của anh cu Tràng dù trong hoàn cảnh khốn cùng nhất nhưng vẫn luôn tin tưởng vào ngày mai tươi đẹp hơn.
+ Tác giả đã gián tiếp lên án tố cáo thực dân Pháp và phát xít Nhật đã gây ra thảm họa nạn đói năm 1945, để biết bao người dân phải chịu cảnh khốn cùng.

– Giá trị nghệ thuật

+ Xây dựng tình huống truyện độc đáo, hấp dẫn.

+ Bút pháp phân tích tâm lí nhân vật tinh tế, sâu sắc.

+ Nghệ thuật đối thoại độc thoại nội tâm làm nổi rõ tâm lý, tính cách của từng nhân vật.

+ Ngôn ngữ kể chuyện phong phú, cách kể chuyện gần gũi tự nhiên.

+ Kết cấu truyện đặc sắc.

Soạn văn 11 bài Vợ nhặt ngắn nhất

II. Trả lời câu hỏi đọc hiểu sách giáo khoa

1.Trong khi đọc


Câu 1 (trang 12 SGK Ngữ văn 11 Tập 1):

Khung cảnh ngày đói được gợi ra qua những hình ảnh và cảm giác nào?

Lời giải:

Khung cảnh ngày đói được gợi ra qua:

- Hình ảnh: xóm ngụ cư, buổi chiều muộn, mấy đứa trẻ con trong xóm, các xó tường

- Cảm giác: cuộc sống bình thường bỗng tràn ngập sự lo lắng, mệt mỏi bởi cái đói đang tràn về và biểu hiện trên mỗi con người từ Tràng cho đến mấy đứa trẻ con.


Câu 2 (trang 12 SGK Ngữ văn 11 Tập 1):

Tâm trạng của Tràng và người “vợ nhặt” được bộc lộ qua những biểu hiện bên ngoài (ngôn ngữ, cử chỉ, điệu bộ…) nào?

Lời giải:

- Tâm trạng của Tràng:

+ Mặt có vẻ phớn phở khác thường

+ Tủm tỉm cười một mình, hai mắt sáng lên lấp lánh

+ Khi trẻ con chạy ra đón xem, Tràng nghiêm nét mặt, ra hiệu lắc đầu không bằng lòng

+ Bật cười khi bị trêu

- Tâm trạng của thị:

+ Cắp cái thúng con, đầu hơi cúi xuống, cái nón rách che khuất đi nửa mặt

+ Rón rén, e thẹn

+ Cảm thấy khó chịu khi bị trêu: nhíu đôi lông mày, đưa tay lên xóc xóc tà áo.


Câu 3 (trang 12 SGK Ngữ văn 11 Tập 1):

Người dân trong xóm nghĩ và bàn luận gì khi thấy Tràng dẫn một người phụ nữ lạ về nhà?

Lời giải:

- Mọi người thở dài và thì thầm.

- Tò mò và hỏi xem người đàn bà là ai: “Ai đây nhỉ?... Hay là người dưới quê bà cụ Tứ mới lên?”

- Dự đoán: “Hay là vợ anh cu Tràng? Ừ khéo mà vợ anh cu Tràng thật anh em ạ, trông chị ta thèn thẹn hay đáo để.

- Lo ngại cho tương lai của hai người: “Ôi chao! Giời đất này còn rước cái của nợ đời về. Biết có nuôi nổi nhau sống qua được cái thì này không?


Câu 4 (trang 14 SGK Ngữ văn 11 Tập 1):

Những chi tiết nào thể hiện sự thay đổi trong tâm trạng của Tràng và người “vợ nhặt” khi về đến nhà?

Lời giải:

- “Tràng xăm xăm bước vào trong nhà, nhấc tấm phên rách sang một bên, thu dọn những niêu bát, xống áo…”

- “Thị lẳng lặng theo hắn vào trong nhà… Thị đảo mắt nhìn xung quanh, cái ngực gầy lép nhô lên, nén một tiếng thở dài… Thị nhếch mép cười nhạt nhẽo”.

- “Người đàn bà theo lời hắn ngồi mớm xuống mép giường. Cả hai bỗng cùng ngượng nghịu. Tràng đứng tây ngây giữa nhà một lúc, chợt hắn thấy sờ sợ.”

- Hắn nghĩ bụng “Quái sao lại buồn thế nhỉ?... Ồ sao nó lại buồn thế nhỉ?...”… tủm tỉm cười một mình…


Câu 5 (trang 16 SGK Ngữ văn 11 Tập 1):

Chú ý ngôn ngữ và cách ứng xử của người phụ nữ trước khi theo Tràng về nhà.

Lời giải:

- Ngôn ngữ: cong cớn, sưng sỉa

+ Cong cớn “Có khối cơm trắng mấy giò đấy! Này, nhà tôi ơi, nói thật hay nói khoác đấy?”

+ Sưng sỉa trước mặt Tràng: “Điêu người thế mà điêu!”, “Hôm ấy leo lẻo cái mồm hẹn xuống, thế mà mất mặt”.

- Cách ứng xử: cẩn trọng nhưng cũng có phần táo bạo


Câu 6 (trang 16 SGK Ngữ văn 11 Tập 1):

Việc Tràng chấp nhận hành động “theo về” của một người phụ nữ xa lạ thể hiện nét tính cách gì của nhân vật?

Lời giải:

Tràng là người vô tư, không biết tính toán, không ý thức hết hoàn cảnh của mình. Hành động chấp nhận “theo về” của Tràng là bộc phát và xuất phát từ mong muốn của Tràng, không có sự xem xét, cân nhắc kỹ.


Câu 7 (trang 17 SGK Ngữ văn 11 Tập 1):

Chú ý hình thức lời văn được tác giả sử dụng để thể hiện tâm trạng của bà cụ Tứ trong tình huống này.

Lời giải:

- “Quái, sao có người đàn bà nào ở trong nhà ấy nhỉ? Người đàn bà nào đứng ngay đầu giường thằng con mình thế kia? Sao lại chào mình bằng u? Không phải con cái Đục mà. Ai thế nhỉ?”

=> Sử dụng các câu hỏi độc thoại nội tâm.


Câu 8 (trang 18 SGK Ngữ văn 11 Tập 1):

Tình cảm của bà cụ Tứ dành cho người con dâu mới được thể hiện qua giọng điệu và những từ ngữ nào?

Lời giải:

Tình cảm của bà cụ Tứ dành cho người con dâu mới được thể hiện qua:

- Giọng điệu: nhẹ nhàng, thể hiện sự quan tâm, ân cần của một người mẹ với con

- Từ ngữ: “nhẹ nhàng”, “u cũng mừng lòng”, “từ tốn”, “vợ chồng chúng mày liệu mà bảo nhau làm ăn”.


Câu 9 (trang 19 SGK Ngữ văn 11 Tập 1):

Khung cảnh ngày mới được cảm nhận chủ yếu từ điểm nhìn của nhân vật nào?

Lời giải:

Khung cảnh ngày mới được cảm nhận chủ yếu từ điểm nhìn của nhân vật Tràng.


Câu 10 (trang 19 SGK Ngữ văn 11 Tập 1):

Chú ý những chi tiết miêu tả sự thay đổi của nhân vật bà cụ Tứ và người “vợ nhặt” trong buổi sáng của ngày đầu tiên sau khi Tràng nhặt được vợ.

Lời giải:

- Bà cụ Tứ:

+ Nhẹ nhõm, tươi tỉnh khác thường, cái mặt bủng beo, u ám của bà rạng rỡ hẳn lên.

+ Thu dọn, quét tước nhà cửa.

- Người “vợ nhặt:

+ Thị hôm nay khác lắm, rõ ràng là người đàn bà hiền hậu đúng mực, không còn vẻ gì chao chát, chỏng lỏn.


Câu 11 (trang 20 SGK Ngữ văn 11 Tập 1):

Chú ý vai trò của chi tiết nồi chè khoán.

Lời giải:

“Nồi chè khoán” chỉ là chi tiết nhỏ nhưng lại có ý nghĩa quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển của cốt truyện: trân trọng những giá trị tốt đẹp của con người dù đứng trước ranh giới giữa sự sống và cái chết, thể hiện tấm lòng đôn hậu của người mẹ, khắc họa sâu sắc hơn tính cách của nhân vật.

Câu 12 (trang 21 SGK Ngữ văn 11 Tập 1):

Tại sao bà cụ Tứ ngoảnh vội ra ngoài, “không dám để con dâu nhìn thấy” mình khóc?

Lời giải:

Bà cụ Tứ ngoảnh vội ra ngoài, “không dám để con dâu nhìn thấy” mình khóc bởi bà đang muốn đem đến cho các con một niềm vui, niềm hy vọng vào cuộc sống tương lai tươi sáng, nhưng hiện thực tàn khốc đã dập tắt niềm vui nhỏ bé trong bà và bà không muốn các con cảm thấy buồn.


Câu 13 (trang 21 SGK Ngữ văn 11 Tập 1):

Tràng có tâm trạng như nào khi nghe câu chuyện mà người “vợ nhặt” kể?

Lời giải:

Tâm trạng của Tràng khi nghe câu chuyện người “vợ nhặt” kể là: Tràng thần mặt ra nghĩ ngợi, nghĩ đến những người đi trên đê Sộp, hiểu ra hành động của họ và cảm thấy hơi tiếc và ân hận.


Câu 14 (trang 21 SGK Ngữ văn 11 Tập 1):

Hình ảnh “lá cờ đỏ” hiện lên trong tâm trí của Tràng có ý nghĩa gì?

Lời giải:

Hình ảnh lá cờ hiện lên trong đầu Tràng có ý nghĩa:

- Tràng đã bắt đầu mơ hồ tìm thấy con đường đi cho tương lai của mình đồng thời cũng nói lên bước đầu của sự nhận thức, giác ngộ với Cách mạng của những người dân trong hoàn cảnh lúc bấy giờ.

- Hình ảnh lá cờ là hình ảnh thực mang ý nghĩa biểu trưng, biểu tượng lớn lao thể hiện giá trị hiện thực khi đề cập đến sự đổi thay của xã hội của số phận con người, đồng thời cũng mang một giá trị nhân đạo sâu sắc, mở ra cho con người một hướng giải quyết mới lạc quan hơn và nhiều hy vọng hơn.

2. Sau khi đọc


Câu 1 (trang 22 SGK Ngữ văn 11 Tập 1): 

Giữa nhan đề Vợ nhặt và nội dung câu chuyện có mối quan hệ với nhau như thế nào?

Lời giải:

- Nhan đề vừa có tính hài hước, bông đùa, lại vừa có tính chua chát. Vì người ta thường nói “nhặt” được đồ vật nào đó, chứ không ai nhặt được một con người về làm vợ bao giờ cả. Chuyện mới nghe cứ như đùa, nhưng kỳ thực lại là một cảnh ngộ đau xót rất thực của những con người dưới gầm trời này.

- Nhan đề này đã thể hiện giá trị hiện thực của thiên truyện, là lời kết án đanh thép của Kim Lân đối với chế độ Thực dân Pháp và tay sai. Đồng thời cũng thể hiện lòng nhân đạo của tác giả, khi ông đồng cảm xót xa cho cảnh ngộ của người nông dân trong nạn đói năm 1945. Kim Lân cũng trân trọng khao khát về mái ấm hạnh phúc gia đình của người nông dân ngay trong thời buổi đói kém chạy ăn từng bữa đó.


Câu 2 (trang 22 SGK Ngữ văn 11, tập 1):

Xác định tình huống truyện và nêu ý nghĩa của nó.

Lời giải:

- Tình huống truyện: Tình huống truyện của tác phẩm này thể hiện ngay ở nhan đề “Vợ nhặt”. Đó là tình huống một anh cu Tràng nghèo khổ xấu trai, ế vợ đang đứng ngấp nghé bên bờ vực của cái chết vì đói khát lại "nhặt" được vợ một cách tình cờ chỉ bằng mấy câu hát vu vơ, mấy lời bông đùa và vài bát bánh đúc trong nạn đói khủng khiếp 1945.

- Ý nghĩa:

+ Tạo kết cấu chặt chẽ cho tác phẩm, là cơ sở cho các sự việc diễn ra sau đó.

+ Làm bộc lộ sâu sắc tâm trạng, tính cách nhân vật.

+ Trân trọng, tôn vinh những phẩm chất tốt đẹp của người dân nghèo: thương yêu, đùm bọc, cưu mang nhau.

+ Tố cáo tội ác của bọn thực dân, phát xít đẩy con người vào hoàn cảnh khổ đau.

+ Niềm cảm thông sâu sắc của tác giả với những kiếp người.


Câu 3 (trang 22 SGK Ngữ văn 11, tập 1):

Câu chuyện trong Vợ nhặt được kể theo trình tự nào và có thể chia làm mấy phần?

Lời giải:

- Văn bản được kể theo trình tự thời gian, từ lúc gặp người "vợ nhặt" cho đến khi đưa về ra mắt mẹ.

- Tác phẩm có thể chia thành 4 đoạn chính:

+ Phần 1: từ đầu… “tự đắc với mình” → Tràng dẫn vợ về nhà.

+ Phần 2: tiếp… “đẩy xe bò về” → Cuộc gặp gỡ của Tràng và thị trong hồi tưởng của Tràng.

+ Phần 3: tiếp… “nước mắt chảy ròng ròng” → Tình cảm của người mẹ nghèo khổ .

+ Phần 4: phần còn lại → Niềm tin của cả gia đình vào tương lai.


Câu 4 (trang 22 SGK Ngữ văn 11, tập 1):

Theo trình tự của câu chuyện, các nhân vật đã có những thay đổi như thế nào từ diện mạo, tâm trạng đến cách ứng xử?

Lời giải:

* Nhân vật Tràng:

- Trước khi "nhặt vợ":

+ Tràng là một người đàn ông nghèo khổ, xấu xí, thô kệch, sống với một người mẹ già nua.

+ Cuộc sống của Tràng: thui thỉu, hắt hiu và buồn chán. Không ai nghĩ rằng Tràng có thể có được vợ.

- Sau khi "nhặt vợ":

+ Tràng như đổi khác. Hắn cười rất nhiều, có những cảm giác mới mẻ, trỗi dậy tình nghĩa khi đi bên vợ.

+ Tràng nhận thấy những nét u buồn và sự thay đổi ở vợ mình, muốn sống cho nên người để lo cho gia đình.

+ Tràng hình dung lá cờ đỏ sao vàng và đoàn người đi trên đê như một biểu tượng của sự đổi đời…

* Nhân vật người “vợ nhặt”:

 Trước khi liều lĩnh đi theo Tràng:

+ tình cảnh thê thảm, đói khát ê chề, không có việc gì làm cũng như không biết bám vào đâu để sống; ăn nói thì chao chát, chỏng lỏn, thái độ thì sừng sộ, chẳng kể gì đến thể diện, phẩm giá; gạ ăn một cách trơ trẽn, được mời ăn thì ăn uống rất tham, rất thô.

+ Trước lời bông lơn của một người đàn ông chưa hề quen biết, chị ta lập tức bám theo, liều lĩnh đến mức đáng sợ.

– Từ khi cất bước theo Tràng:

+ Thị như trở thành một con người khác. Đi với Tràng mà bước chân có vẻ rón rén, ngượng nghịu, e thẹn, ít lời, ngại ngùng trước ánh mắt tò mò của những người xa lạ.

+ Khi đã ở nhà Tràng, chị càng bối rối, bần thần nghĩ ngợi. Dẫu vẫn còn cảm giác xa lạ, nhưng chị có những lời nói, cử chỉ biểu hiện thiên chức làm vợ; cùng mẹ chồng quét tước, dọn dẹp cửa nhà, vườn tược, vun đắp cho tổ ấm của mình.

* Nhân vật bà cụ Tứ:

- Trước khi Tràng có vợ: “lọng khọng đi vào ngõ, vừa đi vừa lẩm bẩm tính toán gì trong miệng”, khuôn mặt thì bủng beo u ám như vỏ quả chanh. Bà lão nghĩ đến ông lão, nghĩ đến đứa con gái út. Bà nghĩ đến cuộc đời khổ cực dằng dặc của mình.

- Khi biết Tràng có vợ: ngạc nhiên khi thấy người đàn bà lạ, càng ngạc nhiên hơn khi người đàn bà đó chào bằng u. Tâm trạng vừa đau đớn, tủi cực, xót xa xen lẫn vui mừng

- Sau khi Tràng có vợ: Khuôn mặt rạng rỡ hẳn lên, cùng con dâu dọn dẹp nhà cửa, dặn dò các con và có niềm tin vào tương lai, dự cảm đổi đời.


Câu 5 (trang 22 SGK Ngữ văn 11, tập 1):

Phân tích những nét đáng chú ý trong cách người kể chuyện quan sát và miêu tả sự thay đổi của các nhân vật (thể hiện ở các khía cạnh: điểm nhìn, lời kể và giọng điệu).

Lời giải:

- Điểm nhìn:

+ Ban đầu, Kim Lân miêu tả nhân vật từ điểm nhìn bên ngoài để người đọc hình dung được ngoại hình, hoàn cảnh của nhân vật.

+ Sau đó, tác giả dùng điểm nhìn bên trong để thấy được suy nghĩ, cảm nhận của nhân vật.

- Lời kể: Lời người kể chuyện và lời nhân vật có sự cộng hưởng, kết nối với nhau, tạo nên một số hiện tượng trong văn bản: lời của người kể chuyện nhưng tái hiện ý thức giọng điệu của nhân vật.

- Giọng điệu: Mộc mạc, giản dị. Ngôn ngữ gần với khẩu ngữ, nhưng có sự chắt lọc kĩ lưỡng.


Câu 6 (trang 22 SGK Ngữ văn 11 Tập 1): 

Hãy nêu chủ đề và đánh giá giá trị tư tưởng của tác phẩm.

Lời giải:

- Chủ đề: Phản ánh đời sống của những con người bần cùng, lương thiện, trong cảnh đói kém khủng khiếp do thực dân phong kiến gây ra.

* Giá trị tư tưởng:

- Giá trị hiện thực:

+ Phản ánh chân thực tình cảnh khốn khổ, thê thảm của nông thôn Việt Nam trong nạn đói 1945.

+ Trong cái đói khổ, con người vẫn không ngừng đấu tranh, giành giật sự sống từ tay thần chết với niềm tin vào tương lai tươi sáng.

+ Tố cáo tội ác của bọn đế quốc, thực dân đã đẩy những người dân Việt Nam vào cùng đường bí lối.

- Giá trị nhân đạo:

+ Phát hiện và phản ánh khát vọng của con người.

+ Tình cảm giữa người với người luôn được đề cao trong tác phẩm.


Câu 7 (trang 22 SGK Ngữ văn 11 Tập 1): 

Có thể xem truyện ngắn Vợ nhặt là một câu chuyện cổ tích trong nạn đói hay không? Nêu và phân tích quan điểm của bạn về điều này.

Lời giải:

- Theo em, truyện ngắn Vợ nhặt của Kim Lân có thể coi là một câu chuyện cổ tích trong nạn đói. Tuy nó không phải là một cuộc sống đẹp đẽ và giàu có như những cô công chúa với hoàng tử, nhưng đối với người trong cuộc, họ vẫn là những người may mắn, tìm thấy hạnh phúc trong khó khăn, xây dựng được một gia đình dù còn nhiều khó khăn. Tin chắc rằng dựa theo mạch của truyện như vậy, diễn biến tiếp theo của câu chuyện sẽ là: gia đình của Tràng sẽ vượt qua nạn đói nhờ vào cách mạng, vợ chồng Tràng đi theo cách mạng, có việc làm ổn định nuôi sống gia đình, những đứa con sẽ ra đời và bà cụ Tứ sẽ hạnh phúc, mãn nguyện trong những năm cuối đời của mình.

Vũ Hồng Nhung
29/11/2023
Đánh giá bài viết
icon-make-question icon-make-question