Soạn văn 11 bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc ngắn nhất

Hướng dẫn Soạn văn 11 bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc ngắn nhất. Trả lời toàn bộ câu hỏi trong SGK Ngữ văn 11 kết nối tri thức chi tiết, đầy đủ bám sát chương trình học.


I. Tác giả - tác phẩm


1. Tác giả

- Nguyễn Đình Chiểu (1822-1888), sinh ra tại quê mẹ - làng Tân Thới, huyện Bình Dương, tỉnh Gia Định (nay thuộc Thành phố Hồ Chí Minh).

- Cuộc đời gặp nhiều bất hạnh, mất mát

a. Tác phẩm chính

- Cuộc đời sáng tác của ông được chia làm hai giai đoạn chính: trước và sau khi thực dân Pháp xâm lược:

+ Ở giai đoạn đầu, ông viết hai truyện thơ dài: Truyện Lục Vân Tiên và Dương Từ - Hà Mậu.

+ Giai đoạn sau: Chạy giặc, Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc, Văn tế Trương Định, Thơ điếu Trương Định, Thơ điếu Phan Tòng, Văn tế nghĩa sĩ trận vong Lục tỉnh, Ngư Tiều y thuật vấn đáp,...

b. Nội dung thơ văn

- Thể hiện lý tưởng đạo đức, nhân nghĩa và lòng yêu nước, thương dân

c. Phong cách nghệ thuật

- Đậm sắc thái Nam Bộ


2. Tác phẩm

a. Xuất xứ và hoàn cảnh sáng tác

- Tác phẩm được viết theo yêu cầu của Đỗ Quang – tuần phủ Gia Định, để tế nghĩa sĩ đã hi sinh trong trận tập kích đồn quân Pháp ở Cần Giuộc đêm ngày 16 tháng 12 năm 1861

- Ngay khi ra đời bài văn tế đã được truyền tụng khắp cả nước, làm xúc động lòng người

b. Thể loại

Văn bản thuộc thể loại văn tế (điếu văn)

c. Phương thức biểu đạt

Văn bản có phương thức biểu đạt là biểu cảm

d. Bố cục

- Lung khởi (từ đầu đến tiếng vang như mõ): cảm tưởng khái quát về cuộc đời những người sĩ Cần Giuộc.

- Thích thực (từ Nhớ linh xưa... đến tàu đồng súng nổ) : hồi tưởng cuộc đời và công đức của người nghĩa sĩ.

- Ai vãn (từ Ôi! Những lăm lòng nghĩa lâu dùng đến cơn bóng xế dật dờ trước ngõ): lời thương tiếc người chết của tác giả và người thân của các nghĩa sĩ.

- Kết (còn lại) : tình cảm xót thương của người đứng tế đối với linh hồn người chết.

e. Giá trị nội dung và giá trị nghệ thuật 

  • Giá trị nội dung

- Vẻ đẹp bi tráng của người nông dân nghĩa sĩ.

- Lần đầu tiên trong văn học Việt Nam, người nông dân có mặt ở vị trí trung tâm và hiện ra với tất cả vẻ đẹp vốn có của họ.

  • Giá trị nghệ thuật

- Chất trữ tình

- Thủ pháp tương phản và cấu trúc của thể văn biền ngẫu.

Soạn văn 11 bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc ngắn nhất

II. Trả lời câu hỏi sách giáo khoa

1. Trước khi đọc 

Câu 1 (trang 99, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):

Hãy kể vắn tắt hiểu biết của bạn về một tấm gương đã anh dũng hy sinh vì nền độc lập tự chủ của dân tộc trong thời kỳ chống thực dân Pháp xâm lược.

Lời giải

Anh hùng Phan Đình Giót.

Anh sinh ra tại tỉnh Hà Tĩnh và là người có thành tích góp phần vào chiến thắng Điện Biên Phủ năm 1945.

Anh được mọi người biết đến khi lấy thân mình (đang bị thương và mất máu) để lấp lỗ châu mai, giúp quân ta tiến lên đánh thắng kẻ thù ở cứ điểm Him Lam và giành thắng lợi trong chiến thắng Điện Biên Phủ.


Câu 2 (trang 99, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):

Theo bạn, việc tưởng nhớ và tôn vinh những người đã hi sinh cho sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc có ý nghĩa như thế nào trong việc giáo dục thế hệ trẻ hôm nay?

Lời giải

  • Theo em việc tưởng nhớ và tôn vinh những người đã hi sinh cho sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc có ý nghĩa:

- Khẳng định chúng ta không hề quên đi công lao của những người đã hi sinh vì độc lập của Tổ quốc. Để từ đó nhắc nhở thế hệ trẻ về truyền thống uống nước nhớ nguồn và càng quý trọng nền độc lập của dân tộc hơn.I

2. Trong khi đọc


Câu 1 (trang 99, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):

Chú ý cách ngắt nhịp câu văn biền ngẫu.

Lời giải

Đây là một bài văn tế viết theo thế biền ngẫu có nhịp, có đôi, có vần. Văn tế là một thể văn thường dùng để bày tỏ lòng thương cảm với người đã khuất, có nội dung ca ngợi phẩm hạnh, công đức và giải bày sự tiếc thương đau xót đối với số phận của họ.


Câu 2 (trang 99, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):

Hoàn cảnh xuất thân nghèo khó của nghĩa binh.

Lời giải

Họ đều xuất thân là những người nông dân thật thà, chất phác, chỉ biết chăn trâu, làm ruộng. Nhưng khi Tổ quốc lâm nguy, họ sẵn sàng bỏ những việc mình đang làm, cầm súng, cầm giáo đứng lên chống Pháp.


Câu 3 (trang 100, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):

Thái độ của nghĩa binh đối với bọn cướp nước.

Lời giải

Đối với bọn cướp nước, họ căm thù chúng tận xương tủy, và họ đứng lên chống lại chúng.


Câu 4 (trang 100, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):

Tinh thần chiến đấu quả cảm của nghĩa binh. Chú ý các hình ảnh đối lập.

Lời giải

Những người nghĩa sĩ ấy mang theo một tinh thần chiến đấu tuyệt vời. Dù cho quân trang, quân bị của họ có thô sơ, nhưng tinh thần chiến đấu của họ vẫn mạnh mẽ, mãnh liệt nhằm thẳng đến kẻ thù.

Tác giả đã tinh tế sử dụng những hình ảnh đối lập để làm nổi bật nên tinh thần chiến đấu mạnh mẽ và hoàn cảnh thiếu thốn.

Từ đó, tác giả khẳng định, dù cuộc sống có thiếu thốn, quân trang quân bị có thô sơ cỡ nào, tinh thần chiến đấu chống lại kẻ thù của họ vẫn vững vàng và mạnh mẽ


Câu 5 (trang 101, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):

Giọng văn trầm hùng, âm hưởng bi tráng.

Lời giải

Giọng văn tế như mang theo tiếng khóc thương của tác giả trước sự ra đi anh dũng của các chiến sĩ Cần Giuộc, đó là những người nông dân trẻ, mang trong mình dòng máu anh hùng và niềm tự hào, tự tôn dân tộc cao độ


Câu 6 (trang 102, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):

Cảm xúc xót thương.

Lời giải

Giọng văn thay đổi linh hoạt, phù hợp với những nội dung biểu đạt, trạng thái cảm xúc, trên nền âm hưởng chủ đạo là thống thiết. Khi gợi lại cuộc sống lam lũ, nghèo khó của người nông dân, giọng văn bùi ngùi, trầm lắng: cui cút làm ăn, toan lo nghèo khó, chưa quen cung ngựa, đâu tới trường nhung; chỉ biết ruộng trâu ở làng bộ.


Câu 7 (trang 103, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):

Ngợi ca tinh thần và sự hy sinh anh dũng của nghĩa binh.

Lời giải

Những câu thơ cuối như một lời khẳng định sự bất tử về công lao của những nghĩa sĩ Cần Giuộc, khẳng định họ đã chiến đấu, hy sinh nhưng công lao của họ vẫn còn mãi và luôn hiện hữu trong lòng mỗi người dân.

Họ sẽ luôn luôn sống trong lòng của người dân Nam Bộ bởi công lao bất diệt của mình.

3. Sau khi đọc


Câu 1 (trang 106, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):

Căn cứ vào hiểu biết chung về cấu trúc nội dung thể văn tế, hãy xác định bố cục và nêu nội dung chính của mỗi phần trong văn bản.

Lời giải

- Lung khởi (Từ đầu đến ...tiếng vang như mõ): Cảm tưởng khái quát về cuộc đời những người nghĩa sĩ Cần Giuộc.

- Thích thực (Tiếp theo đến ...tàu đồng súng nổ): Hồi tưởng cuộc đời và công đức của người nghĩa sĩ.

- Kết (Còn lại): Tình cảm xót thương của người đứng tế đối với linh hồn người chết.


Câu 2 (trang 106, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):

Câu văn mở đầu “Súng giặc đất rền; Lòng dân trời tỏ." có ý nghĩa như thế nào trong việc thể hiện tư tưởng chung của bài văn tế

Lời giải

Câu văn như một lời khẳng định đanh thép của tác giả, nó không chỉ tái hiện hoàn cảnh của đất nước lúc bấy giờ mà nó còn thể hiện tinh thần, ý chí quyết tâm của nhân dân.
Câu đầu “Súng giặc đất rền” đã diễn tả sự khốc liệt trong thời buổi loạn lạc, kẻ thù xâm phạm bờ cõi nước ta và gây nên những tội ác tày trời đối với dân tộc ta. Trước tình cảnh đấy “Lòng dân trời tỏ” đã thể hiện rõ ý chí của dân ta, luôn một lòng một dạ phụng sự cho Tổ quốc


Câu 3 (trang 106, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):

Lòng căm thù giặc của người nghĩa sĩ nông dân Cần Giuộc được tác giả thể hiện trong tác phẩm như thế nào?

Lời giải

Người dân không chỉ căm ghét triều đình mà còn căm phẫn cả những bè lũ tay sai nhà Nguyễn, tinh thần ấy được thể hiện rõ nét qua câu “Bữa thấy bòng bong che trắng lốp, muốn tới ăn gan; ngày xem ống khói chạy đen sì, muốn ra cắn cổ”…

Bởi vậy họ vùng dậy đấu tranh với mong muốn bảo vệ được giang sơn bờ cõi của dân tộc. Tinh thần ấy dường như ta cũng đã bắt gặp trong tác phẩm Hịch Tướng sĩ của Trần Quốc Tuấn


Câu 4 (trang 106, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):

Liệt kê các động từ mà tác giả đã sử dụng để thể hiện tinh thần chiến đấu dũng cảm của các nghĩa sĩ Cần Giuộ trong đoạn 2 của văn bản. Nêu nhận xét về cách sử dụng các động từ này.

Lời giải

  • Các động từ được tác giả sử dụng: bày bố, cầm, đốt, dạy, chém rớt, đạp rào, xô cửa xông vào, đâm ngang, chém ngược…

- Đây đều là các động từ đơn âm tiết, nét nghĩa cụ thể, dứt khoát, mạnh mẽ; lại là những từ thuần Việt, thể hiện rõ tính tương phản với điều kiện thiếu thốn, trang bị thô sơ và lực lượng ít ỏi nên có giá trị biểu cảm trực tiếp, gây xúc cảm mạnh trong lòng người đọc.


Câu 5 (trang 106, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):

Tinh thần chiến đấu anh dũng của người nghĩa sĩ nông dân trong trận quyết chiến tấn công đồn giặc được tác giả hiểu như thế nào?

Lời giải

Những câu thơ như câm lặng trôi trong niềm kí ức của tác giả. Nhà thơ gửi một nỗi tiếc thương vô hạn cho những người đã khuất. Cái chết của họ làm cho cả trời đất, cây cỏ tang thương, nhỏ lệ, cái chết nhuốm màu sầu ải lên vạn vật. Cả một bầu trời âm u, tối tăm trước sự hi sinh mất mát của những người nghĩa sĩ.


Câu 6 (trang 106, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):

Từ câu 16 đến câu 25, tác giả đã nhìn nhận ra sao về hành động xả thân vì nghĩa của người nghĩa sĩ nông dân Cần Giuộc.

Lời giải

Kết thúc bài tế chính là lời ca ngợi những linh hồn đã khuất của Nguyễn Đình Chiểu. “Sống đánh giặc, thác cũng đánh giặc” cho dù sống hay chết thì tinh thần vì tổ quốc mà chiến đấu vẫn còn đó, linh hồn của họ vẫn luôn dõi theo đất nước.


Câu 7 (trang 106, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):

Ý nghĩa của sự hi sinh và tình cảm của nhân dân dành cho người nghĩa sĩ được tác giả thể hiện trong phần cuối bài thơ (từ “Ôi thôi thôi! Đến hết) gợi cho bạn những suy nghĩ gì về lẽ sống?

Lời giải

- Sự xót thương dành cho người nghĩa sĩ, nỗi đau thương trùm lên đời sống và số phận người mẹ già ngồi khóc trẻ trong lều khuya leo lét ánh đèn.

- Cái chết của nghĩa binh đánh động người còn sống ý thức hơn về số phận của đồng bào, nhắc nhở rằng binh tướng giặc còn đó đã làm cho bốn phía mây đen, phải tiếp tục vùng lên để cứu nước, cứu nòi.

- Chết mà như sống, linh hồn nghĩa binh vẫn cùng nhân dân đánh giặc, vẫn tiếp tục nuền trung quân ái quốc.


Câu 8 (trang 106, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):

Khái quát những nét đặc sắc về phương diện nghệ thuật của Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc

Lời giải

Mang đậm chất trữ tình

Thủ pháp tương phản và cấu trúc

Ngôn ngữ vừa trân trọng, vừa dân dã, gần gũi mang đậm sắc thái Nam Bộ.

4. Kết nối đọc - viết


Câu hỏi (trang 106, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):

Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) nêu suy nghĩ của mình về "lựa chọn và hành động" của nghĩa sĩ Cần Giuộc khi đối đầu với kẻ thù xâm lược

Lời giải

Có lẽ hình ảnh những người nông dân nghĩa sĩ Cần Giuộc đã trở thành tượng đài bất hủ cho tinh thần yêu nước của dân tộc Việt Nam. Họ đã phải đứng trước lựa chọn giữa sự chủ động và bị động. Đối với lựa chọn chủ động họ sẽ đứng lên đấu tranh chống lại kẻ thù đồng thời có thể sẽ phải bỏ đi tính mạng bất cứ lúc nào. Đối với lựa chọn bị động họ vẫn sẽ là những người nông dân chịu áp bức nô dịch của kẻ thù nhưng vẫn có thể sống sót. Lòng yêu nước trỗi dậy lý tưởng cao đẹp và tinh thần yêu của họ đã chọn sự chủ động. Bởi các nghĩa sĩ Cần Giuộc nhận thức được tình hình của nước nhà lúc này vô cùng lầm than, cơ cực vì vậy họ đã hành động với tinh thần sống còn tồn tại mạnh mẽ trong bản thân. Hơn hết với những hành động cao cả của họ đã thôi thúc tinh thần yêu nước của nhân dân ta, đồng thời với những hi sinh cao cả của những nghĩa sĩ Cần Giuộc

admin
3/1/2024
Đánh giá bài viết
icon-make-question icon-make-question