Soạn văn 11 bài Thực hành đọc Cải ơi ngắn nhất

Hướng dẫn Soạn văn 11 bài Thực hành đọc Cải ơi ngắn nhất. Trả lời toàn bộ câu hỏi trong SGK Ngữ văn 11 Kết nối tri thức chi tiết, đầy đủ bám sát chương trình học.


I. Tác giả, tác phẩm


1. Tác giả

- Nguyễn Ngọc Tư sinh năm 1976, tại Cà Mau, mọi người thường gọi là cô Tư.

- Nguyễn Ngọc Tư là một trong những nhà văn thuộc thế hệ 7x. Trước khi bén duyên với công việc viết lách, Nguyễn Ngọc Tư chỉ là một cô gái nông dân bình thường của vùng sông nước Cà Mau. Sau đó, nhờ sự động viên của cha cùng tài năng văn chương và sự đồng cảm với những hoàn cảnh con người vất vả, lam lũ, Nguyễn Ngọc Tư đã bắt tay vào viết những tác phẩm văn học đầu tiên của mình.

- Ba tác phẩm đầu tay của Nguyễn Ngọc Tư được đăng tải trên tạp chí Văn nghệ bán đảo Cà Mau. Ấn tượng với cô gái trẻ có văn phong hết sức độc đáo, chị được nhận vào làm tại chính tạp chí này.

- Liên tiếp sau đó, nhà văn Nguyễn Ngọc Tư cho ra mắt nhiều tác phẩm với tiếng vang và giải thưởng lớn. Hiện nay, chị đã gia nhập Hội nhà văn Việt Nam và được coi là hiện tượng văn học đặc biệt ở Nam Bộ, một nhà văn của sự mộc mạc và bình dị thôn quê.

- Đến nay, Nguyễn Ngọc Tư đã có rất truyện được xuất bản, in ấn số lượng lớn như Ông ngoại, Biển người mênh mông, Giao thừa, Nước chảy mây trôi, Cái nhìn khắc khoải, Cánh đồng bất tận.


2. Tác phẩm

a. Thể loại

Cải ơi thuộc thể loại truyện ngắn

b. Xuất xứ và hoàn cảnh sáng tác

Cải ơi là tác phẩm lấy trong tập Cánh đồng bất tận sáng tác 2005 là tập truyện ngắn hay và đặc sắc nhất của tác giả Nguyễn Ngọc Tư.

c. Phương thức biểu đạt

Phương thức biểu đạt: Tự sự

d. Người kể chuyện

Văn bản Cải ơi được kể theo ngôi thứ ba

e. Bố cục văn bản Cải ơi

Gồm 4 phần:

- Phần 1: Từ đầu cho đến “…dứt khoát tìm được con Cải về”: Con Cải bỏ đi và ông Năm ra đi tìm Cải.

- Phần 2: Tiếp theo cho đến “… làm sui chơi”: Hành trình đi tìm Cải của ông Năm.

- Phần 3: Tiếp cho đến “…đi đâu vậy cà”: Nỗi trăn trở của ông Năm đi tìm Cải.

- Phần 4: Còn lại: Câu chuyện của ông Năm.

f. Giá trị nội dung, giá trị nghệ thuật

- Giá trị nội dung

Nội dung của tác phẩm chủ yếu nói về lòng yêu thương của người cha, tình phụ tử thiêng liêng và đầy lòng yêu thương của con người đó cũng chính là giá trị nhân văn sâu sắc về tình cha trong xã hội qua đó đòi hỏi mỗi người cần yêu thương cha hơn trong cuộc sống.

- Giá trị nghệ thuật

Bằng những câu từ đầy sáng tạo và ý nghĩa sâu sắc đã cho thấy được tài năng của Nguyễn Ngọc Tư, một tài năng trong khai thác tâm lí nhân vật.

Soạn văn 11 bài Thực hành đọc Cải ơi ngắn nhất

II. Trả lời câu hỏi đọc hiểu sách giáo khoa


Câu 1 ( SGK trang 48 Ngữ văn 11 Tập 1):

So sánh trật tự của các sự kiện trong câu chuyện và trong truyện kể (mạch truyện) và nhận xét về hiệu quả nghệ thuật của cách tổ chức kể truyện kể.

Lời giải:

* So sánh

- Giống nhau: các sự kiện đều góp phần làm nổi bật nội dung chính của tác phẩm.

- Khác nhau:

+ Trật tự các sự kiện trong câu chuyện: Theo trật tự thời gian. Truyện kể về hành trình đi tìm đứa con gái Cải của ông Năm Nhỏ khi nó đi biệt từ năm mười ba tuổi. Ông Năm Nhỏ bị nghi ngờ vì không phải ba ruột mà đối xử tệ với nó rồi ông quyết định bỏ đi tìm nó. Và hành trình tìm Cải 12 năm bắt đầu…

+ Trật tự các sự kiện trong truyện kể: Đan xen giữa quá khứ và hiện tại. Mở đầu tác tác phẩm, tác giả nói về hiện tại nơi ông Năm Nhỏ sống cũng đoàn ca múa nhạc; sau đó là kể về hoàn cảnh của ông Năm Nhỏ - cái đã xảy ra trong quá khứ rồi sau đó lại quay về hiện tại.

→ Nhận xét hiệu quả nghệ thuật: Cách tổ chức kể chuyện phá vỡ trật tự của câu chuyện như vậy đã tạo nên một nét độc đáo trong nghệ thuật kể chuyện của tác phẩm. Không theo một quy luật thông thường, diễn biến của truyện khi ở hiện tại, khi ở quá khứ càng làm nổi bật lên nỗi mong mỏi, đau đáu của một người cha già yêu con hết lòng, hết dạ với khao khát cháy bỏng có thể tìm được đứa con gái yêu quý của mình. Diễn tả chân thực hành trình đi tìm con của ông Năm. Khiến người đọc xúc động mạnh bởi tình cha sâu sắc, cùng lời văn mộc mạc nhưng chan chứa cảm xúc.


Câu 2 (SGK trang 48 Ngữ văn 11 Tập 1):

Đặc điểm của người kể chuyện trong truyện: ngôi kể, quan hệ và thái độ của người kể chuyện đối với các nhân vật.

Lời giải:

- Ngôi kể: ngôi thứ ba – người kể chuyện toàn tri.

- Quan hệ: Người kể chuyện đã thay tác giả kể lại câu chuyện đi tìm con của ông Năm, qua đó thể hiện sâu sắc và cảm động tình cảm của ông dành cho đứa con riêng của vợ.

- Thái độ của người kể chuyện đối với các nhân vật: Thái độ thương cảm, xót xa.


Câu 3 (SGK trang 48 Ngữ văn 11 Tập 1):

Hệ thống điểm nhìn trong tác phẩm (người kể chuyện chủ yếu trần thuật theo điểm nhìn của mình hay của nhân vật, điểm nhìn bên trong hay bên ngoài chiếm ưu thế, từng điểm nhìn làm hé lộ những điều gì trong tâm lí nhân vật).

Lời giải:

- Hệ thống điểm nhìn: Người kể chuyện chủ yếu trần thuật theo điểm nhìn của mình, điểm nhìn bên trong chiếm ưu thế.

- Điểm nhìn người kể chuyện giúp nhà văn miêu tả chính xác, khách quan diễn biến hành động của nhân vật, kết hợp với điểm nhìn bên trong để miêu tả nội tâm, cảm xúc của nhân vật.

+ Ông Năm khắc khoải chờ mong tin con, buồn bã khi nhớ về con.

+ Thán lo lắng cho câu chuyện giữa mình với Diễm Thương.

+ Diễm Thương lạnh nhạt, không cảm xúc.


Câu 4 (SGK trang 48 Ngữ văn 11 Tập 1):

Chú ý đến sự cộng hưởng giữa những lời của người kể chuyện và lời nhân vật trong truyện.

Lời giải: 

- Lời của người kể chuyện: Lời của người kể chuyện thường được sử dụng để miêu tả những cử chỉ ngoại hiện của các nhân vật như ông Năm, Thán, và Diễm Thương. Qua lời của người kể chuyện, chúng ta nhận được các hình ảnh, hành động, và tình huống một cách chi tiết, giúp làm nổi bật tâm trạng và tâm lý của các nhân vật.

- Lời của nhân vật: Lời của nhân vật được sử dụng trong đoạn đối thoại hoặc các đoạn văn bộc lộ suy nghĩ của họ. Đây là nơi mà các nhân vật có thể thể hiện cảm xúc, suy tư, và mối quan hệ giữa họ. Các đoạn đối thoại là cơ hội để người đọc tiếp cận tâm tư của các nhân vật và hiểu rõ hơn về họ.

→ Sự cộng hưởng: Sự cộng hưởng giữa lời của người kể chuyện và lời của nhân vật tạo nên một tác phẩm văn học hài hòa, làm cho câu chuyện trở nên thú vị và sâu sắc hơn. Lời của người kể chuyện giúp người đọc hình dung được bối cảnh và các cử chỉ ngoại hiện, trong khi lời của nhân vật thể hiện nội tâm và tâm lý của họ. Sự kết hợp này tạo ra sự hấp dẫn và sâu sắc, giúp độc giả hiểu rõ hơn về nhân vật và câu chuyện.

Vũ Hồng Nhung
29/11/2023
Đánh giá bài viết
icon-make-question icon-make-question