Soạn văn 11 bài Sóng ngắn nhất

"Sóng" và "em", "em" và "sóng", hai hình tượng tuy hai mà một. Để hiểu thêm về thi sĩ Xuân Quỳnh và tác phẩm Sóng, đặc biệt là hai hình tượng sóng và em hãy cùng làm rõ những nội dung trên qua soạn văn 11 bài Sóng ngắn nhất.


I. Tìm hiểu chung về tác giả tác phẩm


1. Tác giả

Xuân Quỳnh (1942-1988) sinh ra ở Hà Tây, nay thuộc Hà Nội.

- Cuộc đời và sự nghiệp (quá trình hoạt động văn học và kháng chiến):

+ Xuân Quỳnh xuất thân trong một gia đình công chức, mồ côi mẹ từ nhỏ, Xuân Quỳnh ở với bà nội.

+ Xuân Quỳnh là một trong số những nhà thơ tiêu biểu nhất của thế hệ nhà thơ trẻ trưởng thành trong cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước.

+ Năm 2007, Xuân Quỳnh được tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật.

- Tác phẩm chính: Tơ tằm – Chồi biếc (in chung), Hoa dọc chiến hào, Gió Lào cát trắng, Lời ru trên mặt đất, Tự hát, Hoa cỏ may, Bầu trời trong quả trứng, truyện thơ Truyện Lưu Nguyễn.

- Phong cách nghệ thuật: Thơ Xuân Quỳnh là tiếng lòng của một tâm hồn phụ nữ nhiều trắc ẩn, vừa hồn nhiên, tươi tắn, vừa chân thành, đằn thắm và luôn da diết trong khát vọng hạnh phúc bình dị đời thường.


2. Tác phẩm Sóng

a. Xuất xứ và hoàn cảnh sáng tác

- “Sóng” được sáng tác năm 1967 trong chuyến đi thực tê ở vùng biển Diêm Điền (Thái Bình), là một bài thơ đặc sắc viết về tình yêu, rất tiêu biểu cho phong cách thơ Xuân Quỳnh.

- Bài thơ in trong tập “Hoa dọc chiến hào”.

b. Thể thơ và phương thức biểu đạt

-Thể thơ năm chữ

- Văn bản Sóng có phương thức biểu đạt là biểu cảm.

c. Ý nghĩa nhan đề và đề tài

- Ý nghĩa nhan đề:

+“Sóng” là hình ảnh ẩn dụ của tâm trạng người con gái đang yêu, là sự hóa thân, phân thân của nhân vật trữ tình.

+ “Sóng” và “em” là “em” và “sóng”. Hai hình tượng tuy hai mà một, có lúc tách đôi ra để soi chiếu cho nhau, có lúc lại hòa nhập vào nhau để tạo ra sự cộng hưởng.

- Đề tài

+ Khát vọng tình yêu

d. Bố cục bài Sóng

Sóng có bố cục gồm 4 phần:

- Phần 1 (2 khổ thơ đầu): Nhận thức về tình yêu qua hình tượng sóng.

- Phần 2 (2 khổ tiếp theo): Suy nghĩ, trăn trở về cội nguồn và quy luật của tình yêu.

- Phần 3 (3 khổ thơ tiếp theo): Nỗi nhớ, lòng thủy chung son sắt của người con gái trong tình yêu.

- Phần 4 (còn lại): Khát vọng về tình yêu vĩnh cửu, bất diệt.2.6 Giá trị nội dung và giá trị nghệ thuật

e. Giá trị nội dung và giá trị nghệ thuật

- Giá trị nội dung

+ Bài thơ là sự cảm nhận về tình yêu từ hình tượng sóng với tất cả những sắc thái, cung bậc (nỗi nhớ, sự thủy chung, trắc trở) và cả khát vọng vĩnh cửu hóa tình yêu của một tâm hồn phụ nữ luôn chân thành, khát khao hạnh phúc.

- Giá trị nghệ thuật

+ Hình tượng sóng đôi giúp nhà thơ diễn tả những cảm xúc khó nói trong tình yêu.

+ Thể thơ năm chữ với cách ngắt nhịp linh hoạt phù hợp trong việc diễn tả các cung bậc, sắc thái cảm xúc khác nhau.
Ngôn ngữ gần gũi, trong sáng, dung dị, tinh tế.

Soạn văn 11 bài Sóng ngắn nhất

II. Trả lời câu hỏi sách giáo khoa


1. Nội dung câu hỏi trong khi đọc

Câu 1. (trang 14 SGK Ngữ văn 11, tập 1):

Chú ý các trạng thái trái ngược của sóng và nguyên nhân sóng từ sông ra bể.

Lời giải

- Các trạng thái trái ngược của sóng: Ồn ào - lặng lẽ, dữ dội - dịu êm.

- Nguyên nhân sóng từ sông ra bể: khát vọng muốn vươn xa, thoát khỏi những gì chật chội, nhỏ hẹp và tầm thường.

Câu 2 (trang 14, SGK Ngữ văn 11, tập 1):

Hình tượng sóng gợi lên những suy nghĩ gì về tình yêu?

Lời giải:

Sóng chính là biểu tượng cho tình yêu mãnh liệt, trường tồn: khát vọng được “tan ra” “thành trăm con sóng nhỏ” để được sống hết mình trong “biển lớn tình yêu”, để tình yêu bất diệt, vĩnh cửu. Đó cũng là khát khao chia sẻ và tan tình yêu nhỏ bé với tình yêu chung rộng lớn của cuộc đời.

Câu 3 (trang 14, SGK Ngữ văn 11, tập 1):

Tác dụng của biện pháp tu từ điệp (điệp từ ngữ và điệp cú pháp) trong bài thơ là gì?

Lời giải:

Tác dụng: Nhấn mạnh dù ở bất cứ đâu, dù có muôn vàn những khó khăn, cách trở thì người con gái ấy vẫn thủy chung, son sắt một lòng với người mình yêu thương. Đồng thời làm cho những câu thơ có nhịp điệu, liên kết và gây ấn tượng hơn trong lòng người đọc.

Câu 4 (trang 15, SGK Ngữ văn 11, tập 1):

Chú ý khát vọng của người phụ nữ trong tình yêu.

Lời giải:

- “Làm sao” gợi sự băn khoăn, khắc khoải, ước ao được hóa thành “trăm con sóng nhỏ” để muôn đời vỗ mãi vào bờ.

→ Khát vọng của người phụ nữ được hòa mình vào cuộc đời, được sống trong “biển lớn tình yêu” với một tình yêu trường cửu, bất diệt với thời gian.


2. Nội dung câu hỏi sau khi đọc

Câu 1 (trang 15 SGK Ngữ văn 11, tập 1)

Em có nhận xét gì về nhịp điệu và âm điệu của bài thơ? Nhịp điệu, âm điệu đó được gợi ra từ những yếu tố nào?

Lời giải

- Âm điệu, nhịp điệu của bài thơ xao xuyến, rộn ràng, được tạo bởi các yếu tố:

+ Những câu thơ năm chữ ngắn gọn.

+ Nhịp thơ lúc nhịp nhàng, lúc dồn dập.

+ Vần thơ: Đa dạng, linh hoạt bằng các vần chân, vần cách, gợi hình ảnh các đợt sóng nối tiếp nhau.

Câu 2 (trang 15 SGK Ngữ văn 11, tập 1):

Hình tượng bao trùm xuyên suốt bài thơ là hình tượng “sóng”, được gợi tả với những biểu hiện khác nhau. Hãy chỉ ra những biểu hiện đó.

Lời giải

- Thứ nhất: Hình tượng sóng gắn liền bản chất và quy luật của người phụ nữ khi yêu:

Bản chất:

+ Sóng là hình ảnh của tính chất đối lập: dữ dội – dịu em, ồn ào – lặng lẽ,

=>> bản tính của phụ nữ khi yêu (mãnh liệt nhưng sâu lắng).

+ Sóng của “ngày xưa – và ngày sau”

=>> Là những con sóng dạt dào, vẫn luôn hoạt động một cách sôi nổi giữa không gian bao la.

Quy luật:

+ Sóng vận động theo quy luật vĩnh hằng

=>> Trái tim tuổi trẻ luôn khát khao tình yêu mãnh liệt “bồi hổi trong ngực”

- Thứ hai: Hình tượng sóng – gắn liền với những suy nghĩ trăn trở về cội nguồn tình yêu:

+ Xuân Quỳnh đặt một loạt câu hỏi về sự tìm kiếm nguồn cội của sóng “Từ nơi nào sóng đến”, “Sóng bắt đầu từ gió, gió bắt đầu từ đâu”

=>> Thể hiện sự trăn trở, muốn khám phá chính bản thân mình, người mình yêu và tình yêu (“em”, “anh”, “biển lớn”), đồng thời tự đặt câu hỏi và tự lí giải bằng quy luật của tự nhiên (sóng bắt đầu từ gió).

- Thứ ba: Hình tượng sóng – nỗi nhớ, lòng thủy chung của người phụ nữ khi yêu:

+ Nỗi nhớ bờ của sóng bao trùm mọi phạm vi không gian: “dưới lòng sâu – trên mặt nước”, phạm vi thời gian “ngày - đêm”, biện pháp nhân hóa “không ngủ được” càng nhấn mạnh nỗi nhớ.

+ Không chỉ bày tỏ gián tiếp nỗi nhớ qua sóng mà người phụ nữ bày tỏ trực tiếp nỗi nhớ của mình “lòng em nhớ đến anh”, nỗi nhớ luôn thường trực trong suy nghĩ, ăn sâu vào tiềm thức “cả trong mơ còn thức”.

+ Nghệ thuật tương phản “xuôi – ngược”, điệp ngữ “dẫu”, “vẫn”, “về” gợi hành trình của sóng ngoài biển lớn cũng như hành trình tình yêu của người phụ nữ giữa cuộc đời.

+ Tấm lòng thủy chung của người phụ nữ, niềm tin chờ đợi trong tình yêu, dù ở đâu cũng “hướng về anh một phương”, nghĩ về “phương anh” bằng cả trái tim.

+ Điểm đến và quy luật nhất định của "trăm ngàn con sóng" là tìm đến "bờ"cho dù có phải trải qua "muôn vời cách trở" cũng như điểm nhìn của người phụ nữ luôn hướng về người yêu, tìm kiếm tình yêu đích thực dù qua bao khó khăn, thử thách.

- Thứ tư: Hình tượng sóng – khát vọng tình yêu vĩnh cửu:

+ Sóng là sự lo âu, trăn trở của người phụ nữ về sự nhỏ bé của mình trước cuộc đời rộng lớn, sự hữu hạn của tình yêu trước thời gian vô hạn, sự dễ đổi thay của lòng người trước dòng đời đầy biến động.

+ Ẩn sâu trong ý thơ vẫn là niềm tin, hi vọng mãnh liệt vào sức mạnh của tình yêu như mây có thể vượt qua biển rộng “Như biển kia dẫu rộng ... bay về xa.”

Câu 3 (trang 15 SGK Ngữ văn 11, tập 1):

Phân tích sự tương đồng giữa tâm trạng của người phụ nữ đang yêu với những trạng thái của sóng trong bài thơ

Lời giải

- Sự tương đồng trạng thái giữa “sóng” và “em”:

+ Tương đồng về sự khao khát tìm kiếm tình yêu: Tình yêu của sóng là khát khao được ra biển lớn để được xô vỗ bờ, thức đập, hòa mình với không gian mênh mông của biển. Con người khát khao có được nhịp điệu, tâm hồn khi yêu như những nhịp điệu tâm hồn mà con sóng đang chứa.

+ Tương đồng về cảm xúc: Sự nôn nao, cái cồn cào, khắc khoải trong nỗi nhớ khôn cùng của em với anh được diễn tả bằng nỗi nhớ của sóng với bờ. Sóng không ngủ hay là em thao thức, sóng nhớ bờ hay trái tim em cồn cào, thao thức đập vì anh?

+ Tương đồng về ý chí mãnh liệt với tình yêu: Biển không thể tách rời sóng, cũng như tình yêu của con người luôn tồn tại bất tử. Dù muôn vời cách trở sóng vẫn tìm đến bờ, giống như em nguyện dâng trọn đời cho anh. Bờ là nơi đến của sóng và anh là nơi đến của tình em.

→ Sóng và em là hai hình tượng luôn song hành cùng nhau trong bài, sóng và em là hình tượng tuy hai mà một những đặc tính của sóng cũng tương đồng với người con gái khi yêu.

Câu 4 (trang 15 SGK Ngữ văn 11, tập 1):

Chỉ ra và phân tích tác dụng của một số biện pháp tu từ trong bài thơ.

Lời giải

- Nhân hóa: “Sông không hiểu nổi mình”; “Sóng tìm ra tận bể”; “con sóng nhớ bờ”.

=>> Tác dụng:

+ Nhân hóa trạng thái của sóng như tâm trạng của con người để bộc lộ được tâm trạng, nỗi nhớ của “em”, của người phụ nữ đang yêu.

+ Tăng tính gợi hình gợi cảm, làm cho câu thơ thêm sinh động.

- Câu hỏi tu từ: “Từ nơi nào sóng lên?”; “Gió bắt đầu từ đâu?”.

=>> Tác dụng:

+ Làm cho câu thơ thêm sinh động, hấp dẫn và lôi cuốn bạn đọc.

+Nhấn mạnh mong muốn muốn tìm được cội nguồn của tình yêu, lí giải được tình yêu, khát khao hiểu được tình yêu, hiểu được bản thân mình và hiểu được người mình yêu.

- Điệp cấu trúc: “Dẫu xuôi về phương Bắc/Dẫu ngược về phương Nam”.

=>>Tác dụng:

+ Tăng tính nhịp điệu của câu thơ, tạo sự liên kết và ấn tượng trong lòng người đọc.

+ Nhấn mạnh dù ở bất cứ đâu, dù có muôn vàn những khó khăn, cách trở thì người con gái ấy vẫn thủy chung, son sắt một lòng với người mình yêu thương.

Câu 5: (trang 15 SGK Ngữ văn 11, tập 1):

Nêu cảm nhận của em về tâm hồn người phụ nữ trong tình yêu qua hai khổ thơ cuối

Lời giải

Khổ thơ 7:

- Tâm hồn người phụ nữ ở khổ đề cập đến sự thấm thía của nỗi lo âu, những buồn bã về sự trôi chảy của thời gian và cái hữu hạn của cuộc đời.

- Đặc biệt trong tình yêu cảm giác hữu hạn thường xuất hiện ở những con người từng trải, đã trải qua những mất mát tổn thương, đồng thời họ đang ao ước về sự yên yên và vĩnh hằng.

Khổ thơ 8:

- Ước nguyện của nhà thơ về một tình yêu bất tử vĩnh hằng, mong ước được hi sinh và dâng hiến cũng là mong ước được sống và cống hiến hết mình, sống mãnh liệt trong tình yêu.

- Khát khao cháy bỏng trong tình yêu thể hiện qua cách bày tỏ chân thành, táo bạo và vô cùng nhân hậu, vị tha.

Câu 6 (trang 15 SGK Ngữ văn 11, tập 1)

Lời giải

Hình tượng người phụ nữ trong bài thơ Sóng có điểm gì tương đồng và khác mới so với những người phụ nữ trong ca dao, văn học trung đại mà em biết?

- Giống nhau:

+ Tình yêu của người phụ nữ trong bài thơ Sóng là tình yêu dạt dào, mãnh liệt và thủy chung. Tình yêu luôn mang một nỗi nhớ khắc khoải hướng đến người mình thương. Vì vậy đó cũng như tình yêu của phụ nữ thời xưa vậy, luôm e thẹn, trong sáng, và thủy chung với tình yêu.

- Khác nhau:

+ Đối với người phụ nữ trong bài Sóng: Tình yêu của người con gái rất cháy bóng, nó khao khát được thoát ra, vượt qua những khó khăn, tình yêu vượt qua mọi rào cản, biên giới. Đó là tình yêu của một người phụ nữ mang tư tưởng hiện đại. Họ mạnh mẽ và khao khát, chứng tỏ bản thân. Họ hiểu biết và có tầm nhìn xa trông rộng.

+ Đối với phụ nữ trong ca dao văn học trung đại: Họ luôn e thẹn trong tình yêu, đặc biệt hết lòng với người mình yêu thương. Dù có khát khao với tình yêu, ước mong có tình yêu cao đẹp, nhưng họ vẫn không chiến thắng được một số định kiến, một số phong tục cổ hủ của xã hội thời xưa.

Câu 7 (trang 15 SGK Ngữ văn 11, tập 1)

Trong văn học Việt Nam hiện đại, có rất nhiều câu thơ, bài thơ dùng hình tượng “sóng” và “biển” để nói về tình yêu. Hãy sưu tầm những câu thơ và bài thơ đó, đồng thời so sánh với bài Sóng để thấy được sự sáng tạo của Xuân Quỳnh.

Lời giải

Các bài thơ dùng hình tượng sóng và biển:

+ Khúc thơ tình người lính biển (Trần Đăng Khoa).

+ Chuyện tình biển và sóng (Trần Ngọc Tuấn).

+ Biển (Xuân Diệu).

+ Biển, núi, em và sóng (Đỗ Trung Quân).

So sánh giữa các bài thơ về sóng và biển với Sóng của Xuân Quỳnh:

- Điểm giống: Đều đề cập đến giá trị của sóng và biển, đề cập đến tình yêu đôi lứa, dùng hình ảnh của sóng và biển để liên tưởng và nhân hóa đến hình ảnh khác,

- Điểm khác: Sóng của Xuân Quỳnh mang một nguồn âm điệu tự nó tạo thành một hình tượng sóng, từ đó phù hợp với nhịp điệu tâm trạng của người con gái đang yêu; hồn thơ của Xuân Quỳnh luôn tự bộc lộ những khát vọng, những say đắm rạo rực, những suy tư day dứt, trăn trở của lòng mình trong tình yêu.

Vũ Hồng Nhung
29/11/2023
Đánh giá bài viết
icon-make-question icon-make-question