Tổng hợp các đề Đọc hiểu Đàn kiến đền ơn trắc nghiệm và tự luận có đáp án chi tiết nhất bám sát nội dung các đề thi Văn Đọc hiểu.
Ngữ liệu đọc hiểu Đàn kiến đền ơn
Trong khu rừng nọ, một đàn kiến sa vào vũng nước. Ở trên cảnh cây gần bên, có một chú chim nhỏ vừa ra khỏi tổ, thấy động lòng thương, chú bay vụt ra nhặt mấy cọng rác thả xuống làm cầu cho đàn kiến đi qua.
Ngày tháng trôi qua, chú chim ấy cũng không còn nhỏ đến đàn kiến nọ. Loài chim nhỏ này rất thích làm tổ trên cảnh sơn trà bởi vì cảnh cây tua tủa những gai nhọn hoắt. Sơn trà dùng gai làm vũ khí chống kẻ thủ và khi ấy sơn trà che chở luôn cho cả tổ chim. Mèo, qụa to xác nhưng khó mà len lỏi vào giữa những mũi gai sắc nhọn để đến được gần tổ chim. Nhưng một hôm con mèo rừng xám bất chấp gai góc cứ tìm cách lần mỏ tới gần tổ chim nọ. Bỗng từ đầu có một đàn kiến dày đặc đã nhanh chóng tản đội hình ra khắp cảnh sơn trà nơi có tổ chim đang ở. Mèo rừng hốt hoảng bỏ chạy ngay bởi nó nhớ có lần kiến lọt vào tai đốt đau nhói.
Đàn kiến bị sa vào vũng nước ngày ấy đã không quên ơn chú chim đã làm cầu cứu thoát mình khỏi vũng nước.
Đề Đọc hiểu Đàn kiến đền ơn (Trắc nghiệm) – Đề 1
Câu 1. Câu chuyện trên được kể theo ngôi thứ mấy?
A. Ngôi thứ nhất, số ít
B. Ngôi thứ nhất, số nhiều.
C. Ngôi thứ hai.
D. Ngôi thứ ba.
Câu 2. Trong đoạn văn thứ nhất, đàn kiến đã rơi vào hoàn cảnh nào?
A. Gặp mèo rừng xám.
B. Sa vào vũng nước.
C. Gặp những môi vai nhọn hoắt.
D. Gặp qua to xác.
Câu 3. Trong các câu sau, câu nào có trạng ngữ?
A. Loài chim nhỏ này rất thích làm tổ trên cảnh sơn trà bởi vì cành cây tua tủa những gai nhọn hoắt.
B. Ngày tháng trôi qua, chủ chim ấy cũng không còn nhớ đến đàn kiến nọ.
C. Sơn trà dùng gai làm vũ khí chống kẻ thù và khi ấy sơn trà che chở luôn cho cả tổ chim.
D. Mèo, quạ to xác nhưng khó mà len lõi vào giữa những mũi gai sắc nhọn để đến được gần tổ chim.
Câu 4. Khi thấy đàn kiến sa vào vũng nước, chú chim đã nhặt mấy cọng rác thả xuống làm cầu cho đàn kiến đi qua. Điều đó thể hiện phẩm chất gì của chú chim?
A. Biết giúp đỡ người khác.
B. Biết quan tâm, chia sẻ.
C. Biết bảo vệ môi trường.
D. Biết ơn với người đã giúp đỡ mình.
Câu 5. Vì sao chú chim lại chọn cây sơn trả để xây tổ?
A. Vì cành cây sơn trà tua tủa rất nhiều gai nhọn hoắt có thể làm vũ khí chống kẻ thủ
B. Vì cây sơn trà có quả rất ngon và chú chim này rất thích chúng
C. Vì gần cây sơn trà có vườn rau xanh với nhiều chủ sâu béo tốt.
D. Vì xung quanh cây sơn trả không có con mèo đáng ghét não cả
Câu 6. Giải thích nghĩa của từ len lỏi trong câu văn sau: Mèo, qua to xác nhưng khó mà len lõi vào giữa những mũi gai sắc nhọn để đến được gắn tổ chim.
A. Len lỏi là chậm rãi, từng bước một
B. Len lỏi là tìm mọi cách chui vào.
C. Len lỏi là len, lách một cách rất vất vả…
D. Len lỏi là khéo léo qua những chật hẹp, khó khăn.
Câu 7. Sự việc nào sau đây không xuất hiện trong truyện?
A. Một đản kiến sa vào vũng nước.
B. Chủ chim bay vụt ra nhặt mấy cọng rác thả xuống làm cầu cho đàn kiến đi qua.
C. Mèo, qua to xác nên dễ dàng đến được gần tổ chim.
D. Mèo rừng hốt hoảng bỏ chạy.
Câu 8. Chủ đề của câu chuyện trên là gì?
A. Lòng vị tha.
B. Lòng nhân ái.
C. Lòng dũng cảm
D. Lòng biết ơn.
Đáp án
Câu 1. Đáp án D => Câu chuyện trên được kể theo ngôi thứ ba.
Câu 2. Đáp án B => Trong đoạn văn thứ nhất, đàn kiến đã rơi vào hoàn cảnh sa vào vùng nước.
Câu 3. Đáp án B => Câu có trạng ngữ là ngày tháng trôi qua, chủ chim ấy cũng không còn nhớ đến đàn kiến nọ.
Câu 4. Đáp án A => Phẩm chất của chú chim là biết giúp đỡ người khác.
Câu 5. Đáp án A => Chú chim chọn cây sơn trà để xây tổ vì cành cây sơn trà tua tủa rất nhiều gai nhọn hoắt có thể làm vũ khí chống kẻ thủ.
Câu 6. Đáp án C => Nghĩa của từ len lỏi trong câu văn là Len lỏi là len, lách một cách rất vất vả…
Câu 7. Đáp án C => Sự việc không xuất hiện trong truyện là Mèo, quá to xác nên dễ dàng đến được gần tổ chim.
Câu 8. Đáp án D => Chủ đề của câu chuyện trên là lòng biết ơn.
Đề Đọc hiểu Đàn kiến đền ơn (Trắc nghiệm) – Đề 2
Câu 1. Chú chim đã cứu đàn kiến bằng cách nào?
A. Sà xuống vớt các chú kiến lên bờ
B. Lấy dây thừng làm cầu cho kiến bò lên bờ
C. Nhặt mấy nhánh cây thả xuống làm cầu cho đàn kiến đi qua
D. Gọi thêm các chú chim khác đến giúp đàn kiến
Câu 2. Chú chim nhỏ thích làm tổ ở đâu?
A. Trên cành cây sơn trà
B. Trên tán lá cây sơn trà
C. Dưới gốc cây sơn trà
D. Trong thân cây sơn trà
Câu 3. Vì sao chú chim lại chọn cây sơn trà để xây tổ?
A. Vì xung quanh cây sơn trà không có con mèo đáng ghét nào cả
B. Vì cây sơn trà có quả rất ngon và chú chim này rất thích chúng
C. Vì gần cây sơn trà có vườn rau xanh với nhiều chú sâu béo tốt
D. Vì cành cây sơn trà tua tủa rất nhiều gai nhọn hoắt có thể làm vũ khí chống kẻ thù.
Câu 4. Vì sao mèo rừng lại bỏ chạy khi thấy bầy kiến?
A. Vì đàn kiến có mùi hương rất đáng sợ
B. Vì có lần mèo rừng bị kiến cắn vào tai đau nhói
C. Vì đàn kiến là bạn của mèo rùng
Đáp án
Câu 1. Đáp án C => Chú chim đã cứu đàn kiến bằng cách nhặt mấy nhánh cây thả xuống làm cầu cho đàn kiến đi qua.
Câu 2. Đáp án A => Chú chim nhỏ thích làm tổ ở trên cành cây sơn trà.
Câu 3. Đáp án D => Chim chọn cây sơn trà để xây tổ vì cành cây sơn trà tua tủa rất nhiều gai nhọn hoắt có thể làm vũ khí chống kẻ thù.
Câu 4. Đáp án B => Mèo rừng bỏ chạy khi thấy bầy kiến vì có lần mèo rừng bị kiến cắn vào tai đau nhói.
Đề Đọc hiểu Đàn kiến đền ơn (Tự luận) – Đề 3
Câu 1. Xác định thể loại, phương thức biểu đạt chính của văn bản trên.
Câu 2. Biện pháp nghệ thuật nào bao trùm cả văn bản trên?
Câu 3. Xác định và nêu tác dụng của phép liên kết trong đoạn văn sau: Mèo, qụa to xác nhưng khó mà len lỏi vào giữa những mũi gai sắc nhọn để đến được gần tổ chim. Nhưng một hôm con mèo rừng xám bất chấp gai góc cứ tìm cách lần mỏ tới gần tổ chim nọ.
Câu 4. Từ văn bản trên em rút ra được bài học gì?
Đáp án
Câu 1.
– Văn bản trên thuộc thể loại truyện ngụ ngôn.
– Phương thức biểu đạt chính là tự sự
Câu 2.
– Biện pháp nghệ thuật liên kết bao trùm cả văn bản trên giúp cho diễn biến câu chuyện trở nên mạch lạc, rõ ràng.
Câu 3.
– Phép liên kết trong đoạn trích là từ “Nhưng” nó có tác dụng nhằm làm cho hai câu văn có sự mạch lạc, liên quan đến nhau, nguyên nhân cho đến hậu quả (chính vì mèo to lớn nên nó không thể len lỏi vào giữa những đám gai nhưng một hôm mèo bất chấp tìm cách) đồng thời phép liên kết còn giúp cho câu chuyện trở nên hấp dẫn, căng thẳng hơn.
Câu 4.
– Từ văn bản trên em rút ra được bài học đền ơn đáp nghĩa, khi chúng ta gặp phải hoạn nạn được người khác cứu giúp thì sau này khi người đó gặp phải tình cảnh khó khăn hãy giúp lại họ như là một cách trả ơn, giống như đàn kiến sắp bị rơi vào vũng nước được chú chim giúp đỡ và sau này khi chú chim bị mèo rừng đe dọa thì chú kiến đã xuất hiện báo đáp ơn cứu giúp của chim
Đề Đọc hiểu Đàn kiến đền ơn (Tự luận) – Đề 4
Câu 1. Chỉ ra một cụm danh từ có trong đoạn văn bản và phân tích cụm danh từ đó.
Câu 2. Đàn kiến đã trả ơn cho chú chim nhỏ bằng cách nào?
Câu 3. Em hãy tìm một từ ghép, một từ láy có trong đoạn trích.
Câu 4. Hãy rút ra những bài học mà em tâm đắc nhất sau khi đọc tác phẩm.
Đáp án
Câu 1.
– Cụm danh từ có trong văn bản là: “Những mũi gai sắc nhọn”.
+ “Những” là hành phần phụ trước
+ “Mũi gai” là thành phần trung tâm
+ “Sắc nhọn” là thành phần phụ sau
Câu 2.
– Đàn kiến đã trả ơn cho chú chim nhỏ bằng cách dàn đội hình quanh tổ chim trên cây sơn trà để bảo vệ tổ chim thoát khỏi sự tấn công của mèo rừng.
Câu 3.
– Từ ghép trong đoạn trích là lòng thương, tổ chim.
– Từ láy trong đoạn trích là tua tủa, len lỏi.
Câu 4.
– Những bài học mà em tâm đắc nhất sau khi đọc tác phẩm là:
+ Phải biết giúp đỡ người khác khi họ gặp khó khăn
+ Không nên cố chấp với một việc nào đó khó thành công và còn gây hại cho bản thân mình
Đề Đọc hiểu Đàn kiến đền ơn (Tự luận) – Đề 5
Câu 1. Hãy nêu nội dung chính của văn bản?
Câu 2. Tìm các từ láy có trong đoạn văn.
Câu 3. Hãy tìm cụm danh từ trong câu sau: Một đàn kiến sa vào vũng nước.
Câu 4. Việc làm của đàn kiển đã nêu lên phẩm chất gì? Bài học em rút ra được từ đàn kiển là gì?
Đáp án
Câu 1.
– Nội dung chính của văn bản trên nói về việc trả ơn sự giúp đỡ của chim khi cứu đàn kiến thoát khỏi vũng nước.
Câu 2.
– Các từ láy có trong đoạn văn: tua tủa, che chở, len lỏi.
Câu 3.
– Cụm danh từ trong câu Một đàn kiến sa vào vũng nước là một đàn kiến
+ “một” thành phần phụ trước.
+ “đàn kiến” là thành phần trung tâm.
Câu 4.
– Việc làm của đàn kiến đã nêu lên phẩm chất sự đền ơn đáp nghĩa trong cuộc sống. Qua việc làm ấy em rút ra được bài học khi bản thân rơi vào tình cảnh khó khăn và được người khác giúp đỡ thì sau này ắt phải tìm cách giúp đỡ lại họ khi họ gặp phải điều gì bế tắc, đồng thời phải biết yêu thương, bảo vệ lẫn nhau.