Đọc hiểu

Đáp án đọc hiểu bài Vẻ đẹp tâm hồn

Tìm hiểu tác giả tác phẩm

Tác giả: Nguyễn Đình Thi

  • Nguyễn Đình Thi (1924–2003) là một nhà văn, nhà thơ, nhạc sĩ, nhà viết kịch, nhà lý luận phê bình nổi tiếng của Việt Nam.
  • Ông từng giữ nhiều chức vụ quan trọng trong lĩnh vực văn hóa – nghệ thuật, trong đó có Tổng thư ký Hội Nhà văn Việt Nam.
  • Ông là tác giả của nhiều tác phẩm văn học và chính luận có giá trị tư tưởng sâu sắc, nhân văn, mang tính triết lý cuộc sống.

Lưu ý: Văn bản “Vẻ đẹp tâm hồn” ở đây nhiều khả năng là một bài viết mang tính nghị luận xã hội hiện đại, chứ không phải trích từ tác phẩm nổi tiếng của Nguyễn Đình Thi. Cần phân biệt để tránh nhầm lẫn với các sáng tác văn chương (thơ, truyện, tiểu luận văn nghệ) của ông.

  • Nguồn gốc văn bản: Nhiều khả năng là văn bản nghị luận hiện đại được viết hoặc biên soạn phục vụ cho giảng dạy kỹ năng sống/hướng nghiệp trong nhà trường phổ thông.
  • Thể loại: Nghị luận xã hội
  • Phong cách ngôn ngữ: Chính luận – giáo dục
  • Nội dung chính: Đề cao vai trò và giá trị của vẻ đẹp tâm hồn trong việc hình thành nhân cách con người. Khẳng định vẻ đẹp tâm hồn là bền vững, lâu dài và đáng quý hơn vẻ đẹp hình thức. Đồng thời kêu gọi mỗi cá nhân phải không ngừng rèn luyện, tu dưỡng để nuôi dưỡng vẻ đẹp tâm hồn ấy.

Đọc hiểu văn bản Vẻ đẹp tâm hồn

“(…) chúng ta hãy biết trân quý vẻ đẹp tâm hồn, bởi đó là yếu tố tiên quyết làm nên giá trị chân chính của một con người. Con người là tổng hóa của vẻ đẹp hình thức bên ngoài lẫn tâm hồn bên trong (…). Với tôi, vẻ đẹp đáng được nâng niu, trân trọng được ngưỡng mộ hơn hết vẫn là nét đẹp toát lên từ tâm hồn mỗi người.

Vẻ đẹp tâm hồn là vẻ đẹp tổng hòa của cảm xúc, nhận thức, lý trí và khát vọng của lòng nhân ái, bao dung, thấu hiểu và sẻ chia, của sự chân thành, hiểu biết, thái độ, cách suy nghĩ và sự lắng nghe trong cuộc sống. Một tâm hồn đẹp giúp ta biết yêu thương, biết sống đẹp, sống có ích. Vẻ đẹp tâm hồn như người ta vẫn nói, tuy nó không có hình hài nhưng thực sự sâu xa và bền vững. Bởi vậy, đó là cái đẹp đáng được quý trọng nhất.

(…) Giống như lớp vỏ bên ngoài, như bình hoa hay một cô búp bê, khi ngắm mãi, (… ) ta cũng sẽ thấy chán. Vẻ đẹp hình thức của một con người cũng vậy. Dẫu đẹp, dấu ấn tượng đến mấy rồi cũng sẽ dễ dàng bị xóa nhòa nếu người đó chỉ là một con người nhạt nhẽo, vô duyên, hay ích kỷ, xấu xa… Nhưng vẻ đẹp tâm hồn thì khác. Nó luôn tạo nên được sức thu hút vô hình và mạnh mẽ nhất, là giá trị thực sự lâu bền của bản thân mỗi người. Một người có tâm hồn đẹp thì vẻ đẹp tâm hồn sẽ càng tôn vinh, bồi đắp cho vẻ đẹp hình thức của người ấy. Và muốn có được vẻ đẹp tâm hồn, mỗi người cần phải trải qua quá trình rèn luyện, tu dưỡng, học hỏi một cách thường xuyên (…)”.

(Nguyễn Đình Thi, Trích “Vẻ đẹp tâm hồn”)

Câu 1 (0,5 điểm). Văn bản trên thuộc thể loại nào?

A. Văn bản nghị luận

B. Văn bản thông tin

C. Hành chính công vụ

D. Ý kiến khác

Câu 2 (0,5 điểm).  Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản trên.

A. Tự sự

B. Miêu tả

C. Nghị luận

D. Biểu cảm

Câu 3 (0,5 điểm). Chỉ ra từ ngữ thể hiện phép nối giữa hai câu văn sau: “Vẻ đẹp tâm hồn như người ta vẫn nói, tuy nó không có hình hài nhưng thực sự sâu xa và bền vững. Bởi vậy, đó là cái đẹp đáng được quý trọng nhất”.

A. Tuy…nhưng.

B. Bởi vậy.

C. Cả A và B

D. Đáp án khác

Câu 4 (0,5 điểm) Em hiểu như thế nào về nội dung của câu văn: “Một tâm hồn đẹp giúp ta biết yêu thương, biết sống đẹp, sống có ích”?

Câu 5 (1,0 điểm). Một người có tâm hồn đẹp thì vẻ đẹp tâm hồn sẽ càng tôn vinh, bồi đắp cho vẻ đẹp hình thức của người ấy”. Em có đồng tình với quan điểm này của tác giả không? Vì sao?

Câu 6 (2,0 điểm). Viết đoạn văn khoảng 200 chữ bàn về cách thức để con người rèn luyện, tu dưỡng vẻ đẹp tâm hồn.

Hướng dẫn giải chi tiết

Câu 1.

A. Văn bản nghị luận

Câu 2.

C. Nghị luận

Câu 3.

C. Cả A và B

Câu 4.

“Một tâm hồn đẹp giúp ta biết yêu thương, biết sống đẹp, sống có ích” là nhận định chính xác bởi khi có một tâm hồn đẹp con người không chỉ biết yêu thương mà còn biết sẻ chia có thái độ và cách suy nghĩa thấu đáo… nhờ vậy lối sống trở thành sống đẹp, cuộc sống trở nên có ý nghĩa hơn.

Câu 5.

– Đồng tình

– Lý giải: Vẻ đẹp tâm hồn tạo nên sức hút vô cùng mạnh mẽ và bền vững. Nó chính là một trong yếu tố quan trọng làm nên vẻ đẹp hình thức hoàn thiện nhất.

Câu 6.

– Đảm bảo hình thức: đoạn văn

– Xác định nội dung:

Mở đoạn: Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: tầm quan trọng của việc nuôi dưỡng vẻ đẹp tâm hồn.

Thân đoạn:

Giải thích vẻ đẹp tâm hồn: là vẻ đẹp bên trong mỗi con người, là nhân cách, phẩm chất tốt đẹp, những đức tính quý báu mà mỗi chúng ta cần rèn luyện, trau dồi để hoàn thiện bản thân mình.

=> Khẳng định: con người rèn luyện, tu dưỡng vẻ đẹp tâm hồn.

Phân tích, chứng minh

– Mỗi con người có một khả năng riêng, thế mạnh riêng, chúng ta cần phải nhận ra giá trị của bản thân mình và tự tin vào bản thân mình, đó sẽ là động lực quan trọng góp phần giúp ta cố gắng thực hiện những mục tiêu trong cuộc sống và đạt được những điều chúng ta mong muốn.

– Con người sống và đối xử với nhau bằng tính cách, bằng suy nghĩ và hành động, không phải bằng vẻ bề ngoài, vì vậy, để trở thành người tốt được mọi người yêu quý, trọng dụng, chúng ta cần phải rèn luyện cho bản thân mình vẻ đẹp tâm hồn và những đức tính tốt đẹp.

– Người có đạo đức, nhân phẩm tốt sẽ được mọi người yêu quý, tôn trọng, sẽ có được nhiều cơ hội quý báu hơn trong cuộc sống.

Chứng minh:  Học sinh tự lấy dẫn chứng về những con người nuôi dưỡng vẻ đẹp tâm hồn thành công và trở thành người có ích cho xã hội để minh họa cho bài làm văn của mình.

Lưu ý: Dẫn chứng phải tiêu biểu, xác thực và được nhiều người biết đến.

Bàn luận mở rộng

Trong cuộc sống vẫn còn có nhiều người quá tự cao tự đại, ảo tưởng về sức mạnh của bản thân mà không chịu trau dồi, tiến bộ. Lại có những người đề cao vẻ đẹp về ngoại hình, hình thức hơn vẻ đẹp tâm hồn, nhân cách… những người này đáng bị xã hội thẳng thắn phê phán và chỉ trích.

Bài học và liên hệ bản thân.

Kết đoạn

Khái quát lại vấn đề nghị luận: tầm quan trọng của việc nuôi dưỡng vẻ đẹp tâm hồn.

Câu hỏi mở rộng từ tác phẩm

Câu hỏi về nội dung – tư duy – cảm nhận

Câu 1. Theo tác giả, vì sao vẻ đẹp tâm hồn được xem là “giá trị chân chính” của một con người?

Câu 2. Phân tích mối quan hệ giữa vẻ đẹp hình thức và vẻ đẹp tâm hồn theo quan điểm của tác giả.

Câu 3. Em hiểu như thế nào về hình ảnh so sánh: “như lớp vỏ bên ngoài, như bình hoa hay một cô búp bê” trong văn bản?

Câu 4. Tác giả cho rằng: “Một người có tâm hồn đẹp thì vẻ đẹp tâm hồn sẽ càng tôn vinh, bồi đắp cho vẻ đẹp hình thức.” Em hãy phân tích tính hợp lý của lập luận này.

Câu 5. Theo em, vẻ đẹp tâm hồn có thể nhìn thấy được không? Vì sao?

Câu hỏi liên hệ – vận dụng

Câu 1. Em đã từng gặp một người có vẻ ngoài bình thường nhưng khiến em ngưỡng mộ bởi vẻ đẹp tâm hồn chưa? Hãy chia sẻ câu chuyện đó.

Câu 2. Trong thời đại ngày nay, nhiều người đề cao hình thức hơn tâm hồn. Em nghĩ sao về xu hướng này?

Câu 3. Là học sinh, em có thể làm gì để rèn luyện vẻ đẹp tâm hồn ngay trong cuộc sống thường ngày?

Câu 4. Hãy liên hệ vẻ đẹp tâm hồn với truyền thống “tốt gỗ hơn tốt nước sơn” trong văn hóa dân gian Việt Nam.

Câu 5. Nếu em là người nổi tiếng, em sẽ chọn hình ảnh xây dựng trên mạng xã hội là vẻ đẹp ngoại hình hay vẻ đẹp tâm hồn? Vì sao?

Câu hỏi trắc nghiệm khách quan

Câu 1: Văn bản cho rằng vẻ đẹp tâm hồn là:
A. Không cần thiết trong cuộc sống hiện đại
B. Không thể cảm nhận được
C. Vẻ đẹp bền vững và cần được rèn luyện
D. Không quan trọng bằng vẻ đẹp hình thức
→ Đáp án: C

Câu 2: Theo tác giả, tâm hồn đẹp giúp con người:
A. Biết sống xa rời thực tế
B. Biết làm đẹp ngoại hình
C. Biết sống ích kỷ
D. Biết sống có ích và biết yêu thương
→ Đáp án: D

Câu 3: Câu nào sau đây KHÔNG phản ánh đúng nội dung văn bản?
A. Vẻ đẹp tâm hồn không có hình hài nhưng sâu sắc và bền vững
B. Người có vẻ ngoài đẹp thì không cần trau dồi tâm hồn
C. Vẻ đẹp tâm hồn tạo nên sức hút mạnh mẽ
D. Cần rèn luyện và học hỏi thường xuyên để nuôi dưỡng vẻ đẹp tâm hồn
→ Đáp án: B

Câu 4: Câu văn nào thể hiện phép nối nguyên nhân – kết quả trong văn bản?
A. Vẻ đẹp tâm hồn không có hình hài
B. Nhưng vẻ đẹp tâm hồn thì khác
C. Bởi vậy, đó là cái đẹp đáng được quý trọng nhất
D. Vẻ đẹp hình thức cũng vậy
→ Đáp án: C

Câu 5: Từ “trân quý” trong câu “chúng ta hãy biết trân quý vẻ đẹp tâm hồn” có nghĩa là gì?
A. Coi thường
B. Cất giữ
C. Coi là quý giá và đáng trân trọng
D. Không quan tâm
→ Đáp án: C

Bạn cũng có thể thích..

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *