Thông tin về tác giả – tác phẩm
Tác giả: Nguyễn Quang Thiều
- Sinh năm 1957, quê ở Hà Nam.
- Là nhà thơ, nhà văn, dịch giả, nhà báo, hiện là Chủ tịch Hội Nhà văn Việt Nam (nhiệm kỳ 2020–2025).
- Ông được biết đến như một cây bút giàu chất thơ, chiều sâu triết lý và cảm hứng nhân văn, viết nhiều về chiến tranh – hậu chiến, con người trong sự mất mát, khổ đau và tái sinh.
- Một số tác phẩm tiêu biểu:
- Người đàn ông tứ tuần đi ăn cưới (truyện ngắn),
- Sự mất ngủ của lửa (thơ),
- Mùa hoa cải bên sông (tập truyện),
- Dịch thơ Lorca và nhiều tác giả phương Tây khác.
Tác phẩm: “Lời hứa thời gian”
- Thể loại: Truyện ngắn hiện đại.
- Trích trong tập truyện: Mùa hoa cải bên sông – NXB Hội Nhà văn, 2012.
- Bối cảnh sáng tác: Sau chiến tranh, khi xã hội Việt Nam bước vào thời kỳ hậu chiến với nhiều di chứng, khủng hoảng tinh thần và vật chất.
- Tóm tắt nội dung:
Câu chuyện kể về ông Miêng, một người lính duy nhất sống sót sau chiến tranh. Ông ở lại vùng đồi thông để trồng cây, ghi nhớ đồng đội đã hy sinh. Sau chiến tranh, ông chịu đựng nỗi đau hậu chiến: chất độc da cam khiến đứa con đầu lòng của ông qua đời, vợ bỏ đi. Niềm hi vọng mong manh vừa nhen lên thì lại tắt lịm khi người con gái ông yêu – Hoa – tử nạn vì mìn sót lại sau chiến tranh. Dù mất mát, ông vẫn kiên cường trồng thông như một lời hứa với thời gian. Cuối truyện, con riêng của vợ cũ tìm đến ông, ông giữ kín việc mình vô sinh để cùng cậu bé xây dựng một gia đình ấm áp. - Giá trị nội dung:
- Khắc họa nỗi đau hậu chiến, đặc biệt là nỗi đau tinh thần và thể xác.
- Tôn vinh người lính thời hậu chiến – sống âm thầm, thủy chung, đầy nghị lực và vị tha.
- Phản ánh bi kịch con người nhưng cũng đề cao lòng yêu thương, hy vọng và niềm tin vào cuộc sống.
- Giá trị nghệ thuật:
- Kết hợp nhuần nhuyễn tự sự và trữ tình, ngôn ngữ giàu chất thơ, biểu cảm.
- Sử dụng hiệu quả ngôi kể thứ ba toàn tri, giúp linh hoạt thay đổi điểm nhìn – từ bên ngoài vào bên trong nhân vật.
- Hình tượng rừng thông là biểu tượng nghệ thuật mang tính biểu cảm cao – đại diện cho ký ức, lòng trung thành, sự sống và lời hứa với quá khứ.
Đọc hiểu văn bản Lời hứa thời gian của Nguyễn Quang Thiều
(Tóm tắt. Lời hứa thời gian của Nguyễn Quang Thiều kể về nhân vật chính là ông Miêng, sau chiến tranh, ông ở lại đồi thông để trồng thông kín cả những quả đồi vì nỗi đau chiến tranh, nơi mà cả tiểu đội đã hy sinh hết chỉ còn mình ông. Sau chiến tranh, ông Miêng nhận phải bi kịch thời hậu chiến. Nhiễm chất độc màu da cam, con ông sinh ra cũng bị nhiễm chất độc đó và không thể sống được. Người vợ đợi chờ ông đằng đẵng suốt mười năm thời chiến thì nay bỏ ông trong thời bình. Một hy vọng hạnh phúc khác vừa nhen nhóm lên trong đời ông Miêng đã nhanh chóng vụt tắt, đấy là khi Hoa cuốc phải quả mìn còn sót trong chiến tranh và qua đời. Nỗi đau cũ còn chưa nguôi thì nỗi đau mới lại chồng lên người cựu chiến binh. Phần cuối truyện, con của vợ cũ đến tìm cha theo lời trăng trối của mẹ. Ông sống cùng con của vợ cũ và giữ kín bí mật mình không thể có con để hai người đàn ông sẽ mang đến cho nhau hơi ấm cuộc đời trong tất cả những tháng ngày sắp tới.)
[…]
Rồi vợ ông mang thai, ông ôm vợ và nói: “Chúng mình sẽ có một thằng con trai. Vùng đồi này sẽ có thêm một người trồng thông”. Nhưng ngày vợ ông sinh là ngày khủng khiếp nhất trong đời ông. Đứa bé không thành người. Nó chết ngay sau khi được sinh ra… Ông chôn đứa bé trên đỉnh đồi nơi cả tiểu đội của ông đã nằm ở đó. Những ngày sau đó thỉnh thoảng ông để cho vợ đánh chiếc xe trâu lọc cọc về thị xã chơi với người quen cho khuây khỏa. Còn ông lại lao vào trồng thông từ sáng đến tối… Ông quyết liệt trồng thông phủ kín những quả đồi và quyết liệt có con. Vợ ông mỗi ngày một ít nói và đánh xe trâu về thị xã nhiều hơn… Chị đã bỏ ông, bỏ vùng đồi đi theo một người đàn ông khác mà chị gặp và trở nên thân thiết trong những lần đánh xe trâu về thị xã. (…)
Đêm đó, ông lên cơn sốt thật. Trong cơn mê man, ông thấy đồng đội ông ôm súng nằm phủ kín những quả đồi. Ông đi lang thang trên những quả đồi và gọi tên đồng đội. Không ai trả lời ông. Tất cả đã yên nghỉ mãi mãi trên những quả đồi kia. Ông nằm bệt trên giường hai ngày liền. Một nhân viên của trạm cây giống lên thăm ông. Thấy ông ốm, anh ta vội đón một nữ y tá đến thăm bệnh và chăm sóc ông. Mấy ngày sau ông khỏi và lại đánh xe đến trạm cây giống lấy thông con. Ông lại trồng thông từ sáng đến tối mịt. Lúc nào đói thì nấu ăn, lúc nào mệt thì nằm ngủ, không theo quy luật nào cả.
Cứ khoảng một tháng, ông Miêng lại đánh xe về thị xã. Sau khi mua sắm những thứ cần thiết cho sinh hoạt và công việc, ông ghé qua nhà quen của vợ chồng ông. “Có thấy cô ấy về đây không?” Khi gặp người quen, ông thường hỏi câu đó. Người đàn bà nhìn ông vừa ái ngại vừa như có lỗi và lắc đầu. Và trước khi bước lên xe để trở về ông đều nói: “Có gặp vợ tôi thì bảo với cô ấy là tôi vẫn đợi cô ấy”.
(Trích Lời hứa của thời gian, Nguyễn Quang Thiều, Mùa hoa cải bên sông, NXB Hội nhà văn, 2012)
Câu 1. Xác định ngôi kể và người kể truyện.
Câu 2. Xác định đề tài của văn bản
Câu 3. Nêu tác dụng của phép tu từ liệt kê trong đoạn văn sau
Đêm đó, ông lên cơn sốt thật. Trong cơn mê man, ông thấy đồng đội ông ôm súng nằm phủ kín những quả đồi. Ông đi lang thang trên những quả đồi và gọi tên đồng đội. Không ai trả lời ông. Tất cả đã yên nghỉ mãi mãi trên những quả đồi kia. Ông nằm bệt trên giường hai ngày liền. Một nhân viên của trạm cây giống lên thăm ông. Thấy ông ốm, anh ta vội đón một nữ y tá đến thăm bệnh và chăm sóc ông. Mấy ngày sau ông khỏi và lại đánh xe đến trạm cây giống lấy thông con. Ông lại trồng thông từ sáng đến tối mịt. Lúc nào đói thì nấu ăn, lúc nào mệt thì nằm ngủ, không theo quy luật nào cả.
Câu 4. Phân tích hiệu quả của điểm nhìn trần thuật và nhận xét về chủ thể trần thuật trong đoạn văn sau:
Cứ khoảng một tháng, ông Miêng lại đánh xe về thị xã. Sau khi mua sắm những thứ cần thiết cho sinh hoạt và công việc, ông ghé qua nhà quen của vợ chồng ông. “Có thấy cô ấy về đây không?” Khi gặp người quen, ông thường hỏi câu đó. Người đàn bà nhìn ông vừa ái ngại vừa như có lỗi và lắc đầu. Và trước khi bước lên xe để trở về ông đều nói: “Có gặp vợ tôi thì bảo với cô ấy là tôi vẫn đợi cô ấy”.
Câu 5. Thông điệp có ý nghĩa nhất với anh/chị qua văn bản. Lí giải thông điệp.
Hướng dẫn giải chi tiết
Câu 1.
– Ngôi thứ 3
– Người kể truyện toàn tri
Câu 2.
Đề tài: Người lính sau chiến tranh
Câu 3.
Phép tu từ liệt kê: ông thấy đồng đội ông ôm súng nằm phủ kín những quả đồi… ông đi lang thang trên những quả đồi và gọi tên đồng đội… ông nằm bệt trên giường hai ngày liền… ông khỏi và lại đánh xe đến trạm cây giống lấy thông con… ông lại trồng thông từ sáng đến tối mịt…
– Tác dụng:
+ Giúp cho sự miêu tả chi tiết, đầy đủ hơn, tăng tính biểu cảm cho đoạn văn
+ Khẳng định nghị lực, sự quyết tâm của ông Miêng, tình cảm thiêng liêng của ông Miêng dành cho đồng đội
+ Khẳng định chỉ có người lính đã trải qua sinh tử như ông Miêng mới có thể biến đồi trọc thành đồi thông xanh, thành sự sống xanh tươi
Câu 4.
– Điểm nhìn trần thuật: từ điểm nhìn bên ngoài (lời kể của người kể chuyện)đến điểm nhìn bên trong(lời của ông Miêng hỏi người quen). Di chuyển vào điểm nhìn bên trong khiến độc giả có cảm giác được kết nối với nhân vật để thấu hiểu nỗi đau của nhân vật.
– Chủ thể trần thuật ngôi thứ 3 có tác dụng thể niềm cảm thông với nỗi đau, sự bất hạnh của ông Miêng; trân trọng cảm phục tình cảm ông dành cho vợ cũ; khâm phục nghị lực sống và niềm khát khao hạnh phúc gia đình của nhân vật, đồng thời nói lên lòng thuỷ chung của nhân vật.
Câu 5.
Hs chỉ ra thông điệp và có sự lí giải hợp lí
+ Thông điệp: gợi ý
– Sống nghị lực để vượt quan nỗi đau
– Hãy sống nhân ái để chiến tranh không xảy ra
– Hãy trân trọng quá khứ…
+ Hs lí giải hợp lí…
Câu hỏi mở rộng từ tác phẩm
Câu hỏi nội dung – tư duy – cảm nhận
Câu 1. Phân tích hình tượng rừng thông trong tác phẩm và ý nghĩa biểu tượng của nó.
Câu 2. Hành động trồng thông và đợi vợ của ông Miêng nói lên điều gì về nhân vật?
Câu 3. Tác giả đã sử dụng nghệ thuật trần thuật như thế nào để thể hiện tâm trạng và chiều sâu tâm lý nhân vật ông Miêng?
Câu 4. Bình luận về bi kịch của người lính trong thời hậu chiến qua nhân vật ông Miêng.
Câu 5. Cảm nhận của em về thông điệp “Sự sống vẫn nảy mầm từ mất mát”.
Câu hỏi liên hệ – vận dụng
Câu 1. Liên hệ văn bản với một tác phẩm văn học khác cùng viết về người lính sau chiến tranh (ví dụ: Chiếc lược ngà – Nguyễn Quang Sáng) để làm rõ bi kịch và phẩm chất người lính.
Câu 2. Viết đoạn văn (10–12 câu) trình bày suy nghĩ của em về thông điệp: “Hạnh phúc không chỉ là đích đến mà còn là sự bền lòng chờ đợi và hy sinh.”
Câu 3. Liên hệ thực tế đời sống để làm rõ thông điệp: Chiến tranh có thể kết thúc, nhưng nỗi đau mà nó để lại kéo dài qua nhiều thế hệ.
Câu 4. Từ câu chuyện của ông Miêng, em học được gì về lòng thủy chung và sự hy vọng trong nghịch cảnh?
Câu 5. Viết đoạn văn nghị luận bàn về một vấn đề đạo đức: “Con người cần sống như một lời hứa với quá khứ.”
Câu hỏi trắc nghiệm khách quan
Câu 1. Nhân vật chính của truyện là ai?
A. Ông Miêng
B. Hoa
C. Người con riêng của vợ cũ
D. Một nữ y tá
Đáp án: A
Câu 2. Vì sao vợ ông Miêng bỏ ông?
A. Vì ông không yêu vợ
B. Vì bà ngoại cấm cản
C. Vì ông vô sinh và bà gặp người khác khi đánh xe trâu về thị xã
D. Vì bà không muốn sống ở đồi
Đáp án: C
Câu 3. Hành động nào sau đây không đúng với nhân vật ông Miêng?
A. Trồng thông trên đồi nơi đồng đội đã hy sinh
B. Chờ đợi vợ quay về trong vô vọng
C. Tự sát sau khi Hoa chết vì mìn
D. Chấp nhận sống cùng con riêng của vợ và giữ kín bí mật
Đáp án: C
Câu 4. Tác phẩm “Lời hứa thời gian” được trích từ tập truyện nào?
A. Mùa xuân nho nhỏ
B. Mùa hoa cải bên sông
C. Mắt biếc
D. Ngọn đèn không tắt
Đáp án: B
Câu 5. Nghệ thuật trần thuật đặc sắc nhất của truyện là gì?
A. Ngôi kể thứ nhất, nhân vật tự bộc bạch
B. Ngôi kể thứ ba toàn tri, linh hoạt điểm nhìn
C. Sử dụng yếu tố kỳ ảo, huyền ảo
D. Dùng độc thoại nội tâm nhân vật là chính
Đáp án: B