Tìm hiểu tác giả tác phẩm
Tác giả:
- Truyện “Hai kiểu áo” được sưu tầm và giới thiệu bởi Trường Chính (một nhà sưu tầm truyện dân gian nổi tiếng).
- Tác phẩm thuộc kho tàng truyện cười dân gian Việt Nam, không rõ tác giả cụ thể, thường được lưu truyền qua hình thức truyền miệng, sau này được biên soạn, sưu tầm lại.
Tác phẩm:
- Thể loại: Truyện cười dân gian.
- Phương thức biểu đạt: Tự sự.
- Giá trị nội dung: Tác phẩm phê phán sâu sắc thói xu nịnh cấp trên, hách dịch với dân của tầng lớp quan lại phong kiến. Thể hiện thái độ châm biếm, mỉa mai qua hình tượng viên quan và phản ứng thông minh của người thợ may.
- Giá trị nghệ thuật:
- Xây dựng tình huống bất ngờ, gây cười sâu sắc.
- Lời thoại ngắn gọn nhưng sắc sảo, hàm ý phê phán rõ nét.
- Nhân vật thợ may thể hiện trí tuệ và thái độ phản kháng tinh tế, thông qua lời nói bóng gió.
Đọc hiểu bài thơ Hai kiểu áo
HAI KIỂU ÁO
Có ông quan lớn đến hiệu may để may một cái áo thật sang tiếp khách. Biết quan xưa nay nổi tiếng luồn cúi quan trên, hách dịch với dân, người thợ may bèn hỏi :
– Xin quan lớn cho biết ngài may chiếc áo này để tiếp ai ạ ?
Quan lớn ngạc nhiên :
– Nhà ngươi biết để làm gì ?
Người thợ may đáp :
– Thưa ngài, con hỏi để may cho vừa. Nếu ngài mặc hầu quan trên thì vạt đằng trước phải may ngắn đi dăm tấc, còn nếu ngài mặc để tiếp dân đen, thì vạt đằng sau phải may ngắn lại.
Quan ngẫm nghĩ một hồi rồi bảo :
– Thế thì nhà ngươi may cho ta cả hai kiểu.
(Theo Trường Chính – Phong Châu)
Câu 1 (0.5 điểm). Truyện “Hai kiểu áo” thuộc thể loại nào?
A. Truyện cười.
B. Truyện đồng thoại.
C. Truyện cổ tích
D. Truyện ngụ ngôn.
Câu 2 (0.5 điểm): Phương thức biểu đạt chính của văn bản là gì?
A. Miêu tả
B. Tự sự
C. Biểu cảm
D. Nghị luận
Câu 3 (0.5 điểm): Văn bản trên sử dụng ngôi kể thứ mấy?
A. Ngôi thứ nhất
B. Ngôi thứ hai
C. Ngôi thứ ba
D. Ngôi thứ nhất và ngôi thứ ba
Câu 4 (0.5 điểm). Nội dung được đề cập trong câu chuyện trên nhằm mục đích gì?
A. Mua vui, giải trí.
B. Phê phán sự coi thường của người dân đối với quan.
C. Phê phán thói hư, tật xấu của quan lại .
D. Phê phán thói keo kiệt, bủn xỉn của quan.
Câu 5 (0.5 điểm): Em hiểu thế nào về nghĩa của từ “hách dịch”?
A. Thể hiện thái độ hòa nhã, coi trọng của cấp dưới đối với cấp trên.
B. Thể hiện thái độ ưu ái, quan tâm đến của cấp trên đối với cấp dưới.
C. Thể hiện thái độ ra oai, hạch sách người khác do cậy mình có quyền thế.
D. Thể hiện thái độ nhân nhượng của cấp trên đối với cấp dưới.
Câu 6 (0.5 điểm): Nội dung nghĩa hàm ẩn trong câu “… Nếu ngài mặc hầu quan trên thì vạt đằng trước phải may ngắn đi dăm tấc, còn nếu ngài mặc để tiếp dân đen, thì vạt đằng sau phải may ngắn lại.” là gì?
A. Khi gặp quan trên, ngài sẽ luồn cúi, nên vạt trước chùng lại
B. Khi gặp dân, vị quan này là người vênh váo, hách dịch nên vạt trước sẽ hớt lên.
C. Vị quan là người hai mặt, trên thì nịnh hót, dưới thì chèn ép.
D. Cả A và B
Câu 7 (0.5 điểm): Chi tiết người thợ may hỏi quan lớn may chiếc áo này để tiếp ai có ý nghĩa gì?
A. Có ý nịnh nọt quan để được thưởng.
B. Có ý để quan may thêm một cái áo nữa.
C. Thể hiện thái độ kính trọng đối với quan.
D. Có ý mỉa mai người quan luôn hách dịch với nhân dân và nịnh nọt quan trên.
Câu 8 (0.5 điểm): Viên quan trong câu chuyện là người như thế nào?
Tính cách hèn hạ đối với cấp trên và hách dịch đối với kẻ dưới.
Đối xử không công bằng với kẻ dưới.
Hay nịnh nọt cấp trên.
Khinh ghét người nghèo khổ.
Câu 9 (1 điểm): Hãy nêu bài học ý nghĩa nhất đối với em rút ra từ văn bản trên.
Câu 10 (1 điểm): Qua câu chuyện, tác giả dân gian đã phê phán kiểu người nào trong xã hội bấy giờ?
Hướng dẫn giải chi tiết
Câu 1. A
Câu 2. B
Câu 3. C
Câu 4. C
Câu 5. C
Câu 6. D
Câu 7. D
Câu 8. A
Câu 9.
Bài học:
– Nên có thái độ với những người quan chuyên đi đối xử tồi tệ với dân.
– Chúng ta nên có thái độ hòa nhã với tất cả mọi người chứ không nên phân biệt đối xử.
Câu 10.
Tác giả phê phán kiểu người trong xã hội bấy giờ:
– Một số quan lại luôn tìm cách xu nịnh, luồn lách để được thăng tiến, vơ vét của cải của dân lành về làm giàu cho mình
– Thói khinh bỉ, bắt nạt, coi thường những người dân đen nghèo khổ.
Câu hỏi mở rộng từ tác phẩm
Câu hỏi về nội dung – tư duy – cảm nhận
Câu hỏi tự luận
Câu 1. Tình huống gây cười trong truyện “Hai kiểu áo” được xây dựng như thế nào? Nêu hiệu quả của nó trong việc thể hiện chủ đề truyện.
Câu 2. Phân tích hình tượng người thợ may trong truyện. Qua đó, em có suy nghĩ gì về cách ứng xử của người dân xưa đối với những điều bất công?
Câu 3. Qua truyện, em nhận xét như thế nào về bản chất của tầng lớp quan lại phong kiến xưa?
Câu 4. Vì sao người thợ may lại đề nghị may “hai kiểu áo”? Ý nghĩa của chi tiết đó là gì?
Câu 5. Câu chuyện phản ánh mối quan hệ giữa dân và quan dưới thời phong kiến như thế nào?
Câu hỏi trắc nghiệm
Câu 1. Trong truyện “Hai kiểu áo”, người thợ may hỏi mục đích quan mặc áo nhằm:
A. Tôn vinh phẩm giá của quan
B. Biết để may cho đúng cỡ
C. Biết để lựa chất liệu phù hợp
D. Biết để thể hiện thái độ mỉa mai, châm biếm
Đáp án: D
Câu 2. Hành động “may hai kiểu áo” thể hiện tính cách gì của người thợ may?
A. Thật thà, chất phác
B. Khôn ngoan, giảo hoạt
C. Tài giỏi, sáng tạo
D. Thông minh, sâu sắc và biết châm biếm
Đáp án: D
Câu 3. Truyện phê phán hành vi nào của tầng lớp quan lại?
A. Tham lam tiền bạc
B. Nịnh trên, hách dịch dưới
C. Không yêu thương dân
D. Làm việc qua loa
Đáp án: B
Câu 4. Người thợ may sử dụng biện pháp gì để châm biếm?
A. Lời nói bóng gió
B. Hành động bạo lực
C. Thư từ khiếu nại
D. Đơn tố cáo
Đáp án: A
Câu 5. Ý nghĩa giáo dục của truyện “Hai kiểu áo” là:
A. Hãy sống biết ơn người trên
B. Đừng sống hai mặt, nịnh trên – nạt dưới
C. Cần có nhiều quần áo đẹp
D. Làm nghề may cũng có thể giàu
Đáp án: B
Câu hỏi liên hệ – vận dụng
Câu hỏi tự luận
Câu 1. Em hãy liên hệ hiện tượng “nịnh trên, nạt dưới” trong truyện với một biểu hiện tương tự trong cuộc sống hiện nay. Nêu suy nghĩ của em.
Câu 2. Nếu là người thợ may, em sẽ ứng xử thế nào với viên quan? Em có đồng tình với cách ứng xử trong truyện không? Vì sao?
Câu 3. Qua truyện, em rút ra được bài học gì trong cách giao tiếp và ứng xử hàng ngày?
Câu 4. Em có cho rằng hành động của người thợ may là một biểu hiện của tinh thần phản kháng không? Vì sao?
Câu 5. Liên hệ với truyện cười dân gian khác cũng có nội dung phê phán quan lại (như “Lý trưởng xử kiện”), em hãy so sánh cách thể hiện giữa hai truyện.
Câu hỏi trắc nghiệm
Câu 1. Trong cuộc sống hiện nay, biểu hiện nào cho thấy “nịnh trên, nạt dưới”?
A. Khiêm tốn, lắng nghe
B. Cười nói với sếp, quát tháo cấp dưới
C. Hòa đồng với bạn bè
D. Trân trọng ý kiến của người khác
Đáp án: B
Câu 2. Bài học phù hợp nhất rút ra từ câu chuyện là:
A. Phải giỏi nghề may
B. Cần sống công bằng, không hai mặt
C. Phải tuân lệnh người trên
D. Không tin tưởng người lạ
Đáp án: B
Câu 3. Nếu em là người thợ may, hành động nào sau đây là đúng nhất?
A. Im lặng may theo yêu cầu
B. Nhẹ nhàng bày tỏ suy nghĩ để phê phán thói xấu
C. Từ chối may áo
D. Bỏ đi không phục vụ
Đáp án: B
Câu 4. Trong xã hội hiện đại, để tránh trở thành người như viên quan trong truyện, mỗi cá nhân cần:
A. Biết tôn trọng người khác dù ở vị trí nào
B. Biết cách lấy lòng người trên
C. Học cách ra oai với người dưới
D. Chỉ chú trọng địa vị và tiền bạc
Đáp án: A
Câu 5. Câu nào sau đây đúng với giá trị giáo dục của truyện?
A. Cần sống linh hoạt để thích nghi với hoàn cảnh
B. Cần giữ phẩm chất chính trực, công bằng
C. Nên học cách ứng xử của người quan
D. Biết châm biếm để vui vẻ là được
Đáp án: B