Tìm hiểu tác giả tác phẩm
Tác giả: Đỗ Trung Quân
- Sinh năm 1955, quê ở TP. Hồ Chí Minh.
- Là nhà thơ nổi tiếng, từng làm phóng viên, biên tập viên văn học, tham gia công tác sáng tác từ rất sớm.
- Thơ Đỗ Trung Quân có giọng điệu nhẹ nhàng, sâu lắng, gần gũi với đời sống, nhiều bài giàu chất trữ tình và triết lý.
- Một số bài thơ nổi bật:
- Quê hương (được phổ nhạc rất nổi tiếng),
- Biển, núi, em và sóng,
- Mưa Sài Gòn,
- Mùa hè không tên…
Tác phẩm: Biển, núi, em và sóng
- Thể thơ: Tự do
- Thuộc kiểu văn bản: Trữ tình hiện đại
- Đề tài: Tình yêu đôi lứa hòa quyện với thiên nhiên.
- Hoàn cảnh sáng tác: Đăng trên Tạp chí Sông Hương – một ấn phẩm văn nghệ uy tín tại miền Trung.
- Giá trị nội dung:
- Bài thơ là lời tỏ tình thủy chung, bền bỉ của một người đàn ông dành cho người phụ nữ mình yêu.
- Tác giả dùng hình ảnh biển – núi – sóng – thùy dương để ẩn dụ cho các cung bậc, trạng thái, độ sâu của tình yêu.
- Giá trị nghệ thuật:
- Sử dụng nhiều hình ảnh ẩn dụ, nhân hóa, so sánh.
- Giọng thơ mượt mà, trầm lắng, thiết tha nhưng không bi lụy.
- Có kết cấu đối xứng, mở đầu và kết thúc bằng lời cảm ơn, tạo sự khép kín và hài hòa.
Đọc hiểu bài thơ Biển, núi, em và sóng của Đỗ Trung Quân
BIỂN, NÚI, EM VÀ SÓNG
Xin cảm ơn những con đường ven biển
Cho rất nhiều đôi lứa dẫn nhau đi
Cám ơn sóng nói thay lời dào dạt
Hàng thùy dương nói hộ tiếng thầm thì
Anh như núi đứng suốt đời ngóng biển
Một tình yêu vươn chạm tới đỉnh trời
Em là sóng nhưng xin đừng như sóng
Ðã xô vào xin chớ ngược ra khơi
Anh như núi đứng nghìn năm chung thủy
Không ngẩng đầu dù chạm tới mây bay
Yêu biển vỗ dưới chân mình dào dạt
Dẫu đôi khi vì sóng núi hao gầy…
Cám ơn em dịu dàng đi bên cạnh
Biển ngoài kia xanh quá nói chi nhiều
Núi gần quá – sóng và em gần quá
Anh đủ lời để tỏ một tình yêu.
(Biển, núi, em và sóng, Đỗ Trung Quân, http://tapchisonghuong.com.vn, ngày 30/01/2013)
Câu 1. Xác định đề tài của văn bản
Câu 2. Chỉ ra nhân vật trữ tình trong văn bản
Câu 3. Nêu tác dụng phép tu từ so sánh trong khổ thơ sau:
Anh như núi đứng suốt đời ngóng biển
Một tình yêu vươn chạm tới đỉnh trời
Em là sóng nhưng xin đừng như sóng
Ðã xô vào xin chớ ngược ra khơi
Câu 4. Nêu ý nghĩa của lời cảm ơn trong khổ thơ mở đầu và khổ thơ cuối.
Câu 5. Anh/chị hãy nhận xét tình cảm của tác giả được thể hiện trong văn bản.
Hướng dẫn giải chi tiết
Câu 1.
Đề tài: tình yêu
Câu 2.
Nhân vật trữ tình: anh
Câu 3.
– Phép so sánh: anh như núi, em là sóng
– Tác dụng:
+ Tăng tính sinh động, gợi hình, gợi cảm cho đoạn thơ
+ Khẳng định một tình yêu cao cả, thuỷ chung, bền chặt bất chấp vật cản, bất chấp thời gian
Câu 4.
Bài thơ mở đầu bằng lời cảm ơn những con đường ven biển và kết thúc cũng bằng lời cám ơn em. Bởi những con đường ven biển vừa là nhân chứng của tình yêu, vừa góp phần điểm tô cho tình yêu thêm ý nghĩa. Cám ơn em bởi dù có sóng gió bất chợt, thì cuối cùng, em vẫn dịu dàng bên anh, anh cảm nhận được tình em rộng lớn và sâu sắc như tình biển Có thể nói, đây là một sự nhất quán, đem lại cho người đọc những dư vị tuyệt vời về một tình yêu thủy chung, trọn vẹn.
Câu 5.
Tình cảm của tác giả:
– Tấm lòng trân quý, biết ơn đối với cảnh vật, thiên nhiên tuyệt đẹp, người mình vẫn luôn yêu hết mực chờ đợi, thuỷ chung, son sắt
– Tình yêu chất chứa sâu thẳm trong lòng tác giả tuy nhẹ nhàng nhưng không kém phần tinh tế và sâu sắc.
Câu hỏi mở rộng
Câu hỏi về nội dung – tư duy – cảm nhận
Câu 1. Anh/chị hiểu gì về hình tượng “núi” và “sóng” trong bài thơ?
Câu 2. Vì sao tác giả nhấn mạnh lời “cảm ơn” ở đầu và cuối bài thơ?
Câu 3. Cảm nhận của anh/chị về thái độ của nhân vật trữ tình trong tình yêu?
Câu 4. Theo anh/chị, “sóng” trong bài thơ chỉ đơn thuần là sóng biển không? Vì sao?
Câu 5. Hình ảnh “núi hao gầy vì sóng” thể hiện điều gì trong mối quan hệ giữa hai nhân vật trữ tình?
Câu hỏi liên hệ – vận dụng
Câu 1. Liên hệ bài thơ với bài Sóng của Xuân Quỳnh để chỉ ra điểm giống và khác nhau trong cách thể hiện tình yêu.
Câu 2. Viết đoạn văn ngắn trình bày cảm nhận của anh/chị về quan niệm tình yêu thủy chung qua hình ảnh “núi” trong bài thơ.
Câu 3. Theo anh/chị, trong cuộc sống hiện đại ngày nay, tình yêu có còn cần sự “chờ đợi thủy chung” như “núi với sóng” không? Vì sao?
Câu 4. Bài thơ có nhắc đến “sóng đã xô vào xin chớ ngược ra khơi”. Anh/chị hiểu điều này như thế nào?
Câu 5. Nếu được viết tiếp khổ thơ cuối, anh/chị sẽ viết điều gì để nói thêm về tình cảm của nhân vật trữ tình?
Câu hỏi trắc nghiệm khách quan
Câu 1: Tác giả bài thơ “Biển, núi, em và sóng” là ai?
A. Xuân Quỳnh
B. Đỗ Trung Quân
C. Nguyễn Duy
D. Trần Đăng Khoa
→ Đáp án: B
Câu 2: Trong bài thơ, hình ảnh “núi” là biểu tượng cho điều gì?
A. Người phụ nữ mạnh mẽ
B. Tình yêu mãnh liệt
C. Người đàn ông thủy chung, bền bỉ
D. Thiên nhiên hùng vĩ
→ Đáp án: C
Câu 3: Phép tu từ chính được sử dụng trong bài thơ là gì?
A. Điệp ngữ
B. Ẩn dụ và so sánh
C. Hoán dụ
D. Nói quá
→ Đáp án: B
Câu 4: Câu thơ: “Dẫu đôi khi vì sóng núi hao gầy…” thể hiện điều gì?
A. Núi không yêu sóng
B. Sóng làm núi tổn thương
C. Sóng đi xa
D. Núi không còn sức lực
→ Đáp án: B
Câu 5: Tình yêu trong bài thơ được thể hiện với đặc điểm nào sau đây?
A. Dữ dội và cuồng nhiệt
B. Thoáng qua và chóng quên
C. Thủy chung, kiên định, biết hy sinh
D. Đầy toan tính và lý trí
→ Đáp án: C