Tìm hiểu tác giả tác phẩm
Tác giả: Chế Lan Viên (1920–1989)
- Tên thật: Phan Ngọc Hoan.
- Quê quán: Cam Lộ, Quảng Trị.
- Là một trong những nhà thơ tiêu biểu của nền thơ hiện đại Việt Nam.
- Phong cách nghệ thuật:
- Trí tuệ, sâu sắc, giàu suy tưởng.
- Ngôn ngữ thơ giàu hình ảnh, liên tưởng độc đáo, giàu chất triết lý.
- Sau cách mạng, thơ ông chuyển từ siêu hình, tượng trưng sang hướng hiện thực, gắn bó với đời sống cách mạng, đất nước, con người.
Tác phẩm: “Tiếng hát con tàu” (1956)
- Hoàn cảnh sáng tác:
- Viết trong thời kỳ kháng chiến chống Pháp vừa kết thúc.
- Nhà nước kêu gọi cán bộ, văn nghệ sĩ lên miền núi để xây dựng cuộc sống mới cùng đồng bào Tây Bắc sau chiến thắng.
- Bài thơ ra đời như một lời hưởng ứng lời kêu gọi ấy, gắn với kỷ niệm của tác giả với Tây Bắc trong kháng chiến.
- Thể thơ: Thơ tự do.
- Bố cục bài thơ (nếu khai thác toàn bài):
- Phần 1 (Khổ đầu): Lời gọi của đất nước, của nhân dân.
- Phần 2 (Nội dung đoạn trích): Những kỷ niệm sâu sắc với Tây Bắc và nhân dân trong kháng chiến.
- Phần 3 (Khổ cuối): Tiếng hát con tàu – khát vọng ra đi và cống hiến.
- Giá trị nội dung:
- Thể hiện lòng biết ơn, tình cảm sâu nặng với nhân dân và đất nước, đặc biệt là đồng bào Tây Bắc.
- Nêu bật mối quan hệ máu thịt giữa người nghệ sĩ và cuộc đời.
- Gửi gắm khát vọng lên đường, hòa nhập vào cuộc sống mới để sáng tạo và cống hiến.
- Giá trị nghệ thuật:
- Hình ảnh thơ phong phú, giàu cảm xúc và nhạc tính.
- Nhiều liên tưởng đẹp, lạ và độc đáo.
- Sử dụng thành công các biện pháp tu từ như so sánh, điệp từ, ẩn dụ, tượng trưng…
Đọc hiểu bài thơ Tiếng hát con tàu của Chế Lan Viên
Con gặp lại nhân dân như nai về suối cũ
Cỏ đón giêng hai, chim én gặp mùa
Như đứa trẻ thơ đói lòng gặp sữa
Chiếc nôi ngừng bỗng gặp cánh tay đưa
Con nhớ anh con, người anh du kích
Chiếc áo nâu anh mặc đêm công đồn
Chiếc áo nâu suốt một đời vá rách
Đêm cuối cùng anh cởi lại cho con
Con nhớ em con, thằng em liên lạc
Rừng thưa em băng, rừng rậm em chờ
Sáng bản Na, chiều em qua bản Bắc
Mười năm tròn! Chưa mất một phong thư
Con nhớ mế! Lửa hồng soi tóc bạc
Năm con đau, mế thức một mùa dài
Con với mế không phải hòn máu cắt
Nhưng trọn đời con nhớ mãi ơn nuôi
Nhớ bản sương giăng, nhớ đèo mây phủ
Nơi nào qua, lòng lại chẳng yêu thương?
Khi ta ở, chi là nơi đất ở
Khi ta đi, đất đã hoá tâm hồn!
Anh bỗng nhớ em như đông về nhớ rét
Tình yêu ta như cánh kiến hoa vàng
Như xuân đến chim rừng lông trở biếc
Tình yêu làm đất lạ hoá quê hương
(Trích Tiếng hát con tàu, Chế Lan Viên, Sách Ngữ văn 12, NXB Giáo dục, 2007, tr. 144)
Trả lời các câu hỏi từ 1 đến câu 5.
Câu 1. Nhân vật trữ tình trong văn bản trên là ai?
Câu 2. Hình ảnh nhân dân được tác giả mô tả cụ thể qua những con người như thế nào?
Câu 3. Tác dụng của biện pháp điệp từ “nhớ” được sử dụng trong văn bản?
Câu 4. Nỗi nhớ tình yêu với người con gái Tây Bắc có ý nghĩa như thế nào trong lòng của nhân vật trữ tình qua những dòng thơ:
Anh bỗng nhớ em như đông về nhớ rét
Tình yêu ta như cánh kiến hoa vàng ?
Như xuân đến chim rừng lông trở biếc
Tình yêu làm đất lạ hoá quê hương
Câu 5. Em có đồng ý với nội dung mà tác giả đề cập trong 2 dòng thơ “Khi ta ở, chi là nơi đất ở/ Khi ta đi, đất đã hoá tâm hồn!” không? Vì sao?
Hướng dẫn giải chi tiết
Câu 1.
Nhân vật trữ tình: tác giả (xưng con, anh, ta)
Câu 2.
Hình ảnh nhân dân được mô tả cụ thể qua những con người: anh con – anh du kích, em con- em liên lạc, mế.
Câu 3.
– Biện pháp tu từ: điệp từ “nhớ”
– Tác dụng:
+ Tạo tạo nhịp điệu cho câu thơ, gợi liên tưởng, cảm xúc…
+ Nhấn mạnh nỗi nhớ tràn ngập, nhớ con người trong kháng chiến …, nhớ những vẻ đẹp đặc trưng của núi rừng Tây Bắc.
Câu 4.
Nỗi nhớ tình yêu với người con gái Tây Bắc có ý nghĩa rất lớn (quan trọng) trong lòng của nhân vật trữ tình:
– Nỗi nhớ tình yêu – một nỗi nhớ da diết trào dâng
– Nghĩ đến em khiến cho nỗi nhớ càng nhân lên, tình yêu của hai ta đẹp và hạnh phúc như “cánh kiến hoa vàng”, như xuấn đến chim rừng lông trở biếc” và tình yêu đó khiến cho mảnh đất lạ cũng hóa thành quê hương.
Câu 5.
– Em có đồng ý với nội dung mà tác giả đề cập trong 2 dòng thơ “Khi ta ở, chi là nơi đất ở/ Khi ta đi, đất đã hoá tâm hồn!”
– Vì: Khi con người có tình cảm, tình yêu sâu sắc với một vùng quê mình từng sống, từng gắn bó thì khi đi xa, nó sẽ trở thành một phần tâm hồn mình – “đất ở” thành “đất hóa tâm hồn”
Câu hỏi mở rộng từ tác phẩm
Câu hỏi nội dung – tư duy – cảm nhận
Câu 1. Phân tích ý nghĩa hình ảnh so sánh: “Con gặp lại nhân dân như nai về suối cũ / Cỏ đón giêng hai, chim én gặp mùa…”
Câu 2. Hình tượng “chiếc áo nâu suốt một đời vá rách” của người anh du kích có ý nghĩa như thế nào trong việc thể hiện hình ảnh người dân Tây Bắc?
Câu 3. Vì sao hình ảnh “mế” trong bài thơ lại để lại ấn tượng sâu đậm trong lòng nhân vật trữ tình?
Câu 4. Tình cảm nào là chủ đạo trong đoạn trích thơ? Tình cảm ấy được thể hiện qua những hình ảnh và chi tiết nào?
Câu 5. Qua đoạn trích, em nhận xét gì về thái độ, quan niệm sống và sáng tạo nghệ thuật của người nghệ sĩ?
Câu hỏi liên hệ – vận dụng
Câu 1. Liên hệ bài thơ “Tiếng hát con tàu” với bài “Tây Tiến” (Quang Dũng) để làm rõ vẻ đẹp của thiên nhiên và con người miền Tây.
Câu 2. Từ tình cảm sâu nặng của tác giả dành cho nhân dân Tây Bắc, em suy nghĩ gì về trách nhiệm của người trẻ hôm nay đối với quê hương, Tổ quốc?
Câu 3. Hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của em về quan niệm: “Khi ta đi, đất đã hoá tâm hồn!”
Câu 4. Liên hệ bài thơ với cuộc sống hiện đại để trả lời: Vì sao người nghệ sĩ cần gắn bó với nhân dân?
Câu 5. Em có suy nghĩ gì khi biết rằng có nhiều người trẻ hiện nay không muốn rời thành phố để về quê hay vùng khó khăn công tác?
Câu hỏi trắc nghiệm khách quan
Câu 1: Bài thơ “Tiếng hát con tàu” của Chế Lan Viên được viết trong hoàn cảnh nào?
A. Khi tác giả đi công tác miền Trung.
B. Sau khi kháng chiến chống Mỹ kết thúc.
C. Khi đất nước bắt đầu công cuộc Đổi mới.
D. Sau chiến thắng Điện Biên, nhà nước vận động văn nghệ sĩ lên Tây Bắc.
→ Đáp án: D
Câu 2: Câu thơ nào nói lên sự gắn bó máu thịt giữa con người và mảnh đất Tây Bắc?
A. “Con với mế không phải hòn máu cắt”
B. “Chiếc áo nâu suốt một đời vá rách”
C. “Khi ta ở, chi là nơi đất ở / Khi ta đi, đất đã hoá tâm hồn!”
D. “Tình yêu làm đất lạ hoá quê hương”
→ Đáp án: C
Câu 3: Biện pháp tu từ chính được sử dụng trong câu thơ: “Con gặp lại nhân dân như nai về suối cũ” là:
A. Nhân hoá
B. So sánh
C. Ẩn dụ
D. Hoán dụ
→ Đáp án: B
Câu 4: Hình ảnh “cánh kiến hoa vàng” được dùng để nói lên điều gì?
A. Nỗi đau chiến tranh
B. Sự bình dị của cuộc sống
C. Vẻ đẹp của tình yêu hiếm có, quý giá
D. Màu sắc thiên nhiên vùng núi
→ Đáp án: C
Câu 5: Điệp từ “nhớ” được sử dụng trong đoạn thơ có tác dụng gì?
A. Tạo nhịp điệu cho thơ, nhấn mạnh cảm xúc
B. Làm cho thơ dễ thuộc
C. Tăng số lượng hình ảnh
D. Khắc họa thiên nhiên vùng núi sâu sắc hơn
→ Đáp án: A