Đọc hiểu

Đáp án đọc hiểu bài Truyện hai thần hiếu đễ

Tìm hiểu tác giả tác phẩm

Tác giả:

Thánh Tông di thảo là một tập truyện truyền kỳ được cho là của Lê Thánh Tông (1442–1497) – vị vua nổi tiếng thời Hậu Lê, không chỉ là nhà chính trị, quân sự tài ba mà còn là một cây bút văn chương xuất sắc. Tuy nhiên, có nhiều tranh luận về tác giả thực sự của tập truyện này, bởi tác phẩm được sưu tầm và biên soạn lại vào các thời kỳ sau. Dù vậy, tên tuổi của Lê Thánh Tông vẫn gắn liền với tác phẩm này như một biểu tượng của văn học cung đình, trí tuệ và lòng nhân nghĩa.

Tác phẩm:

  • Thánh Tông di thảo” gồm nhiều truyện truyền kỳ mang yếu tố kỳ ảo, phản ánh nhân sinh quan, thế giới quan và đạo đức xã hội thời phong kiến.
  • “Truyện hai thần hiếu đễ” là một truyện tiêu biểu, thể hiện rõ nét tư tưởng đề cao đạo hiếu, sự công minh của trời đất, cùng niềm tin vào nhân quả và thưởng – phạt công bằng.
  • Qua cốt truyện mang màu sắc kỳ ảo, tác phẩm vừa phản ánh hiện thực xã hội phong kiến (nạn bất công, thi cử thiếu minh bạch…), vừa ca ngợi những con người giàu lòng nhân ái, sống hiếu nghĩa và có tình cảm gia đình sâu nặng.

Đọc hiểu văn bản Truyện thần hiếu đễ (Thánh Tông di thảo)

TRUYỆN HAI THẦN HIẾU ĐỄ (Thánh Tông di thảo)

Ở Sơn Bắc có Nguyễn Tử Khanh, cha mẹ mất sớm, chỉ có một người anh. Khi lớn tuổi, anh và chị dâu đều mất cả, để lại một cháu. Tử Khanh coi như con. Nhà tuy túng thiếu mà gia đình vẫn hóa mục như thường. Ba đời theo nghiệp học, chưa có thành tựu đỗ đạt gì.

     Khi ấy Tử Khanh đã bốn mươi bảy tuổi. Một hôm, đi ra có việc buổi chiều mới về. Giữa đường gặp mưa to gió lớn, bất đắc dĩ phải trú ở một ngôi miếu giữa đồng. Lại sợ đồng không mông quạnh, trộm cướp qua lại, mới cuốn chiếc chiếu vào mình, lên nằm im dưới gầm sàn trong miếu. Mưa ướt người rét, không thể chợp mắt được. Đến nửa đêm, mưa tạnh gió yên, bóng trăng lờ mờ, Tử Khanh bỗng thấy trong miếu đèn lửa sáng trưng, có bấy bánh trái, hoa quả, lại có năm người đội mũ vàng đi hia thêu từ ngoài cửa bước vào, lần lượt ngồi có thứ tự. Tử Khanh ở gầm sàn nhìn trộm, thấy rõ ràng có anh mình ở đấy. Bụng hiểu là thần, mới ngồi yên để xem ra sao.

Trong tiệc rượu phải làm thơ cho vui. Uống rượu theo thứ tự. Ai không làm được, chúng ta cũng bắt phạt. Mọi người đều bằng lòng. Một người ngâm trước rằng:

Một tung, lại một hoành

Chữ “thập” rất phân minh.

Cuối chữ thêm một nét,

Chữ “thổ” đâu hiện hình.

Một người ngâm theo:

Một tung lại một hoành,

Đầu chữ thêm một nét,

Chữ “chủ” đâu hiện hình

Sau cùng, một người ngâm theo

Một tung lại bốn hoành,

Chữ “chủ” rất phân minh.

    Đọc hai câu rồi, không đọc tiếp được nữa. Bốn người cả cười, xúm lại rót rượu phạt. Tử Khanh ở gầm sàn, không ngờ nghe cũng ngứa nghề, đọc tiếp hộ người ấy rằng:

Bên chữ hạ một nét,

Chữ “ngọc” đâu hiện hình?

      Người anh nghe đọc rồi ngẫm nghĩ rằng: “Quái lạ, tiếng ai sao giống tiếng em ta vậy?” Vội gọi:

     – Tử Khanh em ta đấy ư?

      Tử Khanh ở gầm sàn, tức thì chạy ra ôm anh khóc òa lên rằng:

     – Ôi! Anh đi đâu, để em một mình cô đơn hơn hai chục năm nay, chỉ những khóc thầm. May sao đêm nay lại được trông thấy anh. Cháu hiện đã trưởng thành, em xin theo anh đi.

     Bốn thần kia thấy thế, lần lần biến đi hết.

     Anh mới bảo em rằng:

     – Đây là chỗ ngẫu nhiên đến chơi thôi. Nên về chỗ anh ở để nói chuyện.

     Rồi dắt tay nhau ra cửa miếu, cưỡi xe mây đi chừng nữa khắc, tới một nơi, thấy mấy tòa lâu đài, xuống xe cùng vào. Khi đã ngồi yên, anh bảo em: Sau khi anh chết Thượng Đế thương tình anh trong đời sống thờ cha mẹ không phạm lỗi gì, mà tiến thân lại không có lộc vị, nên phong làm ở Sơn Âm. Chỗ này là đền thờ anh đó, anh lại thường được xem sổ đỏ ở Nam Tào, thấy em thờ anh như cha, nuôi cháu như con, tình hữu ái do tấm lòng thành thật, nên cũng được phong làm sơn thần Sơn Dương, ngàn thu khói hương, muôn năm cúng tế vậy.

     Tử Khanh nhân hỏi rằng:

     – Các thần hội họp làm gì?

     Anh nói: Năm nay gặp khoa thi Hương. Hôm qua Thiên Đình treo bảng. Các thân lên xem, ngẫu nhiên gặp nhau thôi.

     Em lại hỏi: Khoa này em và cháu, có ai đỗ không?

     Anh nói:

     – Người hầu hạ ở ngay bên cạnh, tai mắt rất nhiều, thiên cơ sao dám tiết lộ. Vả lại, anh em mình dẫu là chỉ thân, nhưng âm dương cách biệt. Chỉ nên tạm ngồi với nhau trong chốc lát, không nên ở lâu. Em phải về ngay. Mười năm sau tháng Giêng đúng ngày Thượng nguyên, hai miếu thờ đối nhau, thì giờ đi lại chuyện trò còn nhiều.

     Đoạn, bảo quân hầu lánh ra ngoài, cởi cẩm nang lấy ra hai phong thư trao cho Tử Khanh, dặn rằng: Cung mệnh em vất vả, anh cũng không làm thế nào được. Ba tháng nay, hết sức mưu toan, chỉ có thể giúp cho cháu thành danh thôi. Hai phong thư này em nên giấu kỹ. Đợi đến ba ngày trước khi vào trường thi, xem chữ ghi ở trên, bắt cháu học thuộc lòng, và có thể đỏ nhỏ đấy. Luật trời rất nghiêm, nếu để lộ cho người ngoài biết, thì hai bên đều bị tội nặng.

     Dặn xong liền gọi: Nguyên Anh! Nguyên Anh! Thắng xe vân bình, cưỡi gió nhẹ tênh, tiến chân Tử Khanh! Tử Khanh khóc lạy từ biệt.Khi trời sắp sáng, không thấy Nguyên Anh đâu, mà mình đã đứng trước của nhà cũ rồi. Từ Khanh gỗ cửa vào nhà, không tiết lộ việc ấy với ai. Đến kỳ thi, nhất nhất làm theo lời anh dặn. Quả nhiên khoa ấy, người con của anh đỗ tú tài. Gia tư từ đây cũng dần dần trở nên giàu có. Đúng mười năm sau, vào hôm trước ngày Thượng nguyên, gọi cháu tới nói rõ việc ấy. Nói xong thì tắt nghỉ. Đến nay ở núi Vũ Ninh hai đền thờ người họ Nguyễn sinh vẫn còn linh ứng.

(Nguyễn Bích Ngô dịch, Thánh Tông di thảo, NXB Hồng Đức, 2017)

Chú thích:

(1) Tung: nét số; hoành: nét ngang, hợp lại thành chữ thập.

(2) Chữ thập thêm một nét ngang ở dưới thành chữ thổ,

(3) Chữ vương thêm một nét ở trên đấu thành chữ chủ.

(4) Lấy nét trên đầu chữ chủ (,) hạ xuống cạnh chữ vương thành chữ ngọc.

(5) Thượng nguyên tức là rằm tháng Giêng Âm lịch.

Câu 1. Văn bản viết về đề tài gì?

Câu 2. Trong truyện, nhân vật Tử Khanh có hoàn cảnh như thế nào?

Câu 3. Các yếu tố kì ảo hoang đường trong truyện có tác dụng gì?

Câu 4. Việc làm của người anh: “Đoạn, bảo quân hầu lánh ra ngoài, cởi cẩm nang lấy ra hai phong thư trao cho Tử Khanh, dặn rằng: Cung mệnh em vất vả, anh cũng không làm thế nào được. Ba tháng nay, hết sức mưu toan, chỉ có thể giúp cho cháu thành danh thôi. Hai phong thư này em nên giấu kỹ. Đợi đến ba ngày trước khi vào trường thi, xem chữ ghi ở trên, bắt cháu học thuộc lòng, và có thể đỏ nhỏ đấy. Luật trời rất nghiêm, nếu để lộ cho người ngoài biết, thì hai bên đều bị tội nặng” phản ánh hiện thực nào trong xã hội?

Câu 5. Từ câu chuyện của Tử Khanh và anh trai, bài học có ý nghĩa nhất đối với bản thân anh/chị là gì? Vì sao?

Hướng dẫn giải chi tiết

Câu 1.

Đề tài: truyện về thần (được thờ cúng ngày nay).

Câu 2.

Hoàn cảnh của Tử Khanh: anh trai và chị dâu đều mất cả, để lại một cháu; Tử Khanh coi như con, rất lo lắng cho tương lai của cháu; gia cảnh túng thiếu, ba đời chưa đỗ đạt gì.

Câu 3.

Yếu tố kì ảo trong văn bản: Cuộc gặp gỡ giữa Tử Khanh và anh trai đã mất, Tử Khanh đọc thơ cùng các thần, Thượng Đế, tử Khanh sau khi chết được phong thần…

– Tác dụng của các yếu tố kì ảo:

+ Tăng tính sinh động, hấp dẫn cho câu chuyện

+ Đề cao những người sống nghĩa tình, hiếu thuận ở thời nào cũng xứng đáng được trân trọng, ngợi ca. Những người sống nghĩa tình, hiếu thuận xứng đáng được nhận phần thưởng và để cho các thế hệ noi theo.

– Phê phán những người lợi dụng chức quyền để làm những việc không công bằng, thiếu trung thực.

Câu 4.

Việc làm của người ánh phản ánh hiện thực: tình trạng gian lận trong thi cử, lợi dụng chức quyền làm những việc sau trái, thiếu minh bạch, lợi dụng chức quyền để nâng đỡ người nhà.

Câu 5.

Hs chỉ ra bài học và có sự lí giải hợp lí

+ Bài học: gợi ý

– Hãy giữ đức tính trung thực trong mọi vấn đề của cuộc sống

– Rèn tính tự lập, không ỷ lại vào người khác

– Cần phải sống trung thực.

Các câu hỏi mở rộng từ tác phẩm

Câu hỏi về nội dung – tư duy – cảm nhận

Tự luận:

Câu 1. Anh/chị hãy phân tích hình tượng nhân vật Tử Khanh để làm rõ phẩm chất hiếu đễ trong truyện.

Câu 2. Vì sao truyện lại đặt tên là “Truyện hai thần hiếu đễ”? Tên truyện có ý nghĩa như thế nào?

Câu 3. Phân tích ý nghĩa của cuộc gặp gỡ giữa Tử Khanh và người anh đã mất.

Câu 4. Nêu nhận xét về cách xây dựng cốt truyện và tình tiết trong “Truyện hai thần hiếu đễ”.

Câu 5. Qua truyện, anh/chị cảm nhận như thế nào về quan niệm nhân quả, thưởng phạt trong xã hội phong kiến?

Trắc nghiệm:

Câu 1. Trong truyện, Tử Khanh coi cháu mình như:

  • A. Con trai nuôi
  • B. Người kế nghiệp
  • C. Em trai
  • D. Bạn học

➤ Đáp án: A

Câu 2. Người anh của Tử Khanh sau khi chết được phong làm:

  • A. Thổ địa
  • B. Thành hoàng
  • C. Sơn thần Sơn Âm
  • D. Táo quân

➤ Đáp án: C

Câu 3. Yếu tố kỳ ảo đầu tiên xuất hiện trong truyện là gì?

  • A. Việc cháu đỗ tú tài
  • B. Tử Khanh gặp mưa và vào trú trong miếu
  • C. Anh trai Tử Khanh hiện về trong tiệc thần
  • D. Xe mây đưa Tử Khanh đi

➤ Đáp án: C

Câu 4. Ý nghĩa sâu sắc nhất của truyện là:

  • A. Thể hiện khát vọng làm giàu
  • B. Phản ánh kỳ thi Hương
  • C. Đề cao lòng hiếu thảo và nghĩa đễ trong gia đình
  • D. Ca ngợi sự tài giỏi của Tử Khanh

➤ Đáp án: C

Câu 5. Theo truyện, việc làm thơ trong bữa tiệc thần thể hiện điều gì?

  • A. Truyền thống văn hóa dân gian
  • B. Tính cách tao nhã của thần thánh
  • C. Sự kết hợp giữa văn chương và tâm linh
  • D. Tính chất thi cử nơi âm giới

➤ Đáp án: C

Câu hỏi liên hệ – vận dụng

Tự luận:

Câu 1. Liên hệ đến truyện cổ tích “Tấm Cám” để làm rõ quan niệm “ở hiền gặp lành” trong văn học dân gian và truyền kỳ.

Câu 2. Qua truyện, liên hệ với thực trạng gian lận thi cử hiện nay để bày tỏ suy nghĩ của anh/chị.

Câu 3. Từ phẩm chất của Tử Khanh, hãy liên hệ với một người thân mà anh/chị ngưỡng mộ trong cuộc sống.

Câu 4. Anh/chị học được gì từ cách đối nhân xử thế của Tử Khanh trong mối quan hệ gia đình?

Câu 5. Việc giữ bí mật và tuân thủ luật lệ của Tử Khanh có thể giúp chúng ta hiểu gì về thái độ tôn trọng quy định trong xã hội hiện đại?

Trắc nghiệm:

Câu 1. Qua truyện, giá trị đạo đức nào được đề cao nhất?

  • A. Trung thành
  • B. Hiếu đễ
  • C. Cần cù
  • D. Yêu nước

➤ Đáp án: B

Câu 2. Truyện “Hai thần hiếu đễ” phản ánh thực trạng xã hội nào thời phong kiến?

  • A. Thiên tai liên tục
  • B. Quan liêu, lạm quyền
  • C. Thi cử bất công
  • D. Loạn lạc chiến tranh

➤ Đáp án: C

Câu 3. Câu chuyện chủ yếu được kể theo ngôi kể:

  • A. Ngôi thứ nhất
  • B. Ngôi thứ ba
  • C. Ngôi thứ hai
  • D. Ngôi kể luân phiên

➤ Đáp án: B

Câu 4. Trong truyện, điều gì khiến người anh có thể giúp cháu thi đỗ?

  • A. Lợi dụng quyền hạn khi làm thần
  • B. Gặp quan hệ tốt ở cõi âm
  • C. Dùng phong thư có đáp án
  • D. Gợi mở đề thi và lời giải

➤ Đáp án: D

Câu 5. Bài học sâu sắc từ truyện có thể áp dụng vào cuộc sống hôm nay là:

  • A. Luôn tin vào thần linh
  • B. Dựa vào may mắn để thành công
  • C. Sống nhân hậu, hiếu đễ sẽ gặp quả lành
  • D. Tìm cách “biết đề” để thi cử thành công

➤ Đáp án: C

Bạn cũng có thể thích..

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *