Đọc hiểu

Đáp án đọc hiểu bài Xin hãy nhớ sinh nhật mẹ tôi

Tìm hiểu tác giả tác phẩm

Tác giả: Đàm Hải Phong (Tan Haifeng / 谭海峰)

  • Là một nhà báo, nhà văn Trung Quốc đương đại, chuyên viết các tản văn, truyện ngắn và ký sự đời sống có chiều sâu nhân văn.
  • Ông thường cộng tác với các tạp chí như “Đời sống đương đại”, “Nhân dân Nhật báo”, “Tạp chí Văn nghệ”,…
  • Văn phong giản dị, xúc động, khai thác những chi tiết chân thật để lay động trái tim người đọc.
  • Tác phẩm của ông thường đề cao các giá trị đạo đức: lòng vị tha, tình cảm gia đình, trách nhiệm xã hội.

Tác phẩm: “Xin hãy nhớ sinh nhật mẹ tôi”

  • Thể loại: Tự sự – Truyện ngắn hiện đại
  • Nguồn gốc: Được đăng tải trên Tạp chí Đời sống đương đại, sau đó lan truyền mạnh mẽ qua các phương tiện truyền thông như báo mạng, sách đạo đức học đường.
  • Tóm tắt nội dung:
    Trương Hải Thọ, một người đàn ông mắc bệnh ung thư cột sống di căn, biết mình không còn sống được lâu. Trước khi qua đời, anh quyết định hiến giác mạc để giúp người khác có cơ hội nhìn thấy ánh sáng. Nguyện vọng cuối cùng của anh là người được nhận giác mạc hãy ghi nhớ ngày sinh nhật của mẹ anh, và trong ngày ấy, hãy chúc mừng mẹ anh thay anh – người con không còn cơ hội báo đáp.
  • Giá trị nội dung:
    • Ngợi ca tấm lòng hiếu thảo, tình mẫu tử thiêng liêng.
    • Khẳng định sức mạnh của lòng vị tha, sống có ích cho cộng đồng.
    • Nhấn mạnh vẻ đẹp tinh thần nhân đạo, giàu yêu thương trong nghịch cảnh.
  • Giá trị nghệ thuật:
    • Ngôi kể thứ ba gián tiếp, kết hợp với trích dẫn lời nhân vật, giúp câu chuyện khách quan nhưng vẫn đậm chất xúc cảm.
    • Cách xây dựng tình huống truyện cảm động, chân thực, tạo sự lan tỏa giá trị đạo đức.

Đọc hiểu văn bản Xin hãy nhớ sinh nhật mẹ tôi của Đàm Hải Phong

XIN HÃY NHỚ SINH NHẬT MẸ TÔI

Hắn nằm bất động trên giường, ánh mắt thống thiết nhìn lên bức tranh trước mặt. Toàn thân nhức nhối, hắn không còn chút sức lực nào cử động được nữa. Năm 2008, hắn bị chẩn đoán bị mắc bệnh ung thư cột sống. Năm 2009, bệnh đã biến hóa ác tính.

          Một ngày tháng 6 năm 2010, đột nhiên hắn lăn ra ngất. Lần đó, bác sĩ khám lại bệnh đã chạy lên não, có muốn phẫu thuật cũng không được nữa rồi. Để chữa bệnh cho hắn, cả nhà đã phải đổ biết bao tiền của, bán cả đồ đạc đi. Điều đó khiến hắn luôn cảm thấy như có hòn đá tảng đè nặng trong lòng. Khi biết được bệnh tình đã không còn cách gì chữa trị, hắn thoảng mỉm cười: đó cũng là một cách giải thoát! Ngày cuối cùng của cuộc đời, nên làm một chút gì cho thế giới này đây?

Đúng rồi! Mình sẽ hiến giác mạc! Với sự giúp đỡ của anh họ, hắn liên lạc được với ngân hàng mắt. Phóng viên địa phương nghe tin đến ngay. “Đời tôi thế là hết, chỉ muốn dốc chút lực tàn cuối cùng. Cũng là để giúp người khác”. Hắn yếu ớt trả lời câu hỏi của phóng viên. “Ngoài điều đó ra, anh còn muốn điều gì nữa không?”. “Có”. Hắn khẳng định. “Mẹ đã vất vả cả đời nuôi tôi, chạy ngược chạy xuôi chữa bệnh cho tôi, chịu biết bao cực khổ. Vậy mà tôi không có cơ hội báo đáp. Tôi chỉ có một nguyện vọng: hi vọng người nhận giác mạc có thể ghi nhớ ngày sinh nhật của mẹ và vào ngày đó nhớ chúc phúc cho mẹ…”. Đó là Trương Hải Thọ, 35 tuổi, thôn Diệp Thành, thành phố Đỉnh Sơn, tỉnh Hà Nam. Nguyện vọng cuối cùng của đời hắn đã lay động cả thế giới.

( Theo Đàm Hải Phong – Tạp chí Đời sống đương đại – http://trannhuong.com)

Câu 1. (0,5 điểm) Văn bản được kể theo ngôi kể nào?

Câu 2. (0,5 điểm) Theo câu chuyện, nhân vật hắn đang ở trong hoàn cảnh nào?

Câu 3. (1,0 điểm) Trong những câu văn sau, người viết sử dụng cách dẫn trực tiếp hay gián tiếp? Dấu hiệu nào giúp em nhận ra điều đó? : Phóng viên địa phương nghe tin đến ngay. “Đời tôi thế là hết, chỉ muốn dốc chút lực tàn cuối cùng. Cũng là để giúp người khác.”

Câu 4. (1,0 điểm) Tác giả đã thể hiện thái độ, tình cảm gì trong văn bản?

Câu 5. (1,0 điểm) Qua văn bản, em rút ra được những bài học nào?

Hướng dẫn giải chi tiết

Câu 1. Văn bản được kể theo ngôi kể thứ ba.

Câu 2. Nhân vật “hắn” đang trong hoàn cảnh mắc bệnh ung thư cột sống, bệnh đã di căn lên não, không thể phẫu thuật được nữa. Gia đình đã tốn nhiều tiền chữa trị, bán cả đồ đạc, nhưng bệnh tình không thể cứu chữa.

Câu 3.

Trong câu văn: “Phóng viên địa phương nghe tin đến ngay. ‘Đời tôi thế là hết, chỉ muốn dốc chút lực tàn cuối cùng. Cũng là để giúp người khác.’”, tác giả sử dụng cách dẫn trực tiếp.

Dấu hiệu nhận biết: Lời nhân vật được đặt trong dấu ngoặc kép, tác giả dẫn lại nguyên văn lời của Trương Hải Thọ.

Câu 4.

+ Qua đoạn trích này, tác giả muốn tôn vinh tấm lòng cao cả của Trương Hải Thọ – một người không may mắc bệnh hiểm nghèo nhưng vẫn giữ được tấm lòng yêu thương, hiếu thảo và mong muốn giúp đỡ người khác. Đồng thời, tác giả bày tỏ sự xúc động, trân trọng và cảm phục trước tinh thần cao đẹp của nhân vật.

+ Câu chuyện được kể một cách chân thực, giản dị, không khoa trương, nhưng lại mang đến sự xúc động mạnh mẽ. Những chi tiết về bệnh tình, sự hy sinh và mong muốn cuối cùng của nhân vật giúp ta cảm nhận được lòng trắc ẩn và sự tôn kính của tác giả dành cho Trương Hải Thọ.

+ Nhà văn xây dựng nhân vật Trương Hải Thọ như một tấm gương về lòng vị tha, sự hiếu thảo và ý chí mạnh mẽ. Qua lời nói và hành động của nhân vật, tác giả muốn nhấn mạnh giá trị của lòng nhân ái và sự hiếu thảo.

+ Thái độ và tình cảm của nhà văn được thể hiện trong đoạn trích chính là điều tạo nên tính nhân văn cho đoạn trích này.

Câu 5.

+ Đoạn trích trên đã mang đến cho người đọc nhiều bài học sâu sắc về lòng vị tha, về lẽ sống cống hiến và lòng hiếu thảo.

+ Câu chuyện giúp ta hiểu được rằng dù ử trong hoàn cảnh khó khăn nhất, con người vẫn có thể đóng góp điều tốt đẹp cho xã hội.

+ Hiểu được điều đó, mỗi người cần trân trọng cuộc sống, sống có trách nhiệm với bản thân, gia đình và cộng đồng. Hãy biết yêu thương, quan tâm đến người thân và sẵn sàng sẻ chia với những người xung quanh.

+ Bài học này giúp ta nhận thức đúng đắn hơn về giá trị của tình yêu thương và sự hy sinh. Từ đó, mỗi người có thể điều chỉnh hành vi để sống ý nghĩa hơn. Đây không chỉ là bài học dành cho cá nhân mà còn có ý nghĩa lớn đối với cộng đồng, nhắc nhở chúng ta về trách nhiệm đối với những người thân yêu và xã hội.

Câu hỏi mở rộng từ tác phẩm

Câu hỏi về nội dung – tư duy – cảm nhận

Câu 1. Phân tích chi tiết: “Tôi chỉ có một nguyện vọng: hi vọng người nhận giác mạc có thể ghi nhớ ngày sinh nhật của mẹ…” và nêu cảm nhận của em.

Câu 2. Tại sao hành động hiến giác mạc của nhân vật lại được xem là “lay động cả thế giới”?

Câu 3. Qua nhân vật Trương Hải Thọ, em cảm nhận được điều gì về vẻ đẹp tâm hồn con người trong nghịch cảnh?

Câu 4. Phân tích nghệ thuật xây dựng tình huống truyện và hiệu quả cảm xúc mà nó mang lại.

Câu 5. Em có đồng tình với suy nghĩ: “Cái chết không thể dập tắt tình yêu thương” trong văn bản này không? Vì sao?

Câu hỏi liên hệ – vận dụng

Câu 1. Liên hệ truyện với một câu chuyện/thực tế em biết về người có nghĩa cử hiến tạng để nêu suy nghĩ về “Sống là cho đâu chỉ nhận riêng mình”.

Câu 2. Viết một đoạn văn ngắn (5–7 câu) nêu suy nghĩ của em về lòng hiếu thảo.

Câu 3. Nếu em là người nhận được giác mạc từ Trương Hải Thọ, em sẽ làm gì để xứng đáng với món quà ấy?

Câu 4. Liên hệ văn bản với một bài học đạo đức trong chương trình Giáo dục công dân lớp 9.

Câu 5. Viết đoạn văn nêu cảm nhận của em về thông điệp: “Dù chỉ còn một ngày để sống, vẫn có thể làm điều tử tế cho đời.”

Câu hỏi trắc nghiệm khách quan

Câu 1. Người hiến giác mạc trong văn bản là ai?
A. Đàm Hải Phong
B. Trương Hải Thọ
C. Người phóng viên
D. Người mẹ
Đáp án: B

Câu 2. Nguyện vọng cuối cùng của nhân vật chính là gì?
A. Được phẫu thuật
B. Viết một cuốn sách
C. Người nhận giác mạc chúc mừng sinh nhật mẹ thay mình
D. Tổ chức đám tang thật lớn
Đáp án: C

Câu 3. Văn bản được kể theo ngôi kể nào?
A. Ngôi thứ nhất
B. Ngôi thứ hai
C. Ngôi thứ ba
D. Ngôi thứ ba toàn tri
Đáp án: C

Câu 4. Tác phẩm gửi đến người đọc thông điệp nào sâu sắc nhất?
A. Hãy yêu quý sức khỏe
B. Bệnh tật là điều không thể tránh
C. Sống có ích, hiếu thảo và giàu lòng nhân ái
D. Không nên lãng phí tiền chữa bệnh
Đáp án: C

Câu 5. Biện pháp nghệ thuật nổi bật trong câu: “Tôi chỉ có một nguyện vọng: hi vọng người nhận giác mạc có thể ghi nhớ ngày sinh nhật của mẹ…” là gì?
A. Nhân hóa
B. Lặp cấu trúc
C. So sánh
D. Nói giảm – nói tránh
Đáp án: B

Bạn cũng có thể thích..

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *